Liệt sĩ ĐÀO BÁ ÂN
Sinh năm 1941. Quê quán: Thôn Chiềng, xã Thái Hưng, huyện Hưng Nhân (nay là huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình). Nhập ngũ: Tháng 4-1963. Đơn vị: Đại đội 1 - Tiểu đoàn 635 - Trung đoàn 320/ KT. Cấp bậc: Hạ sĩ; Chức vụ: Quân khí viên. Vào Đảng: Tháng 8-1965.
Theo giấy báo tử số 63/TB Cục Chính sách báo về địa phương ngày 29-4-1969 ghi: Hy sinh ngày 9-8-1965. Mai táng tại Nghĩa trang Mặt trận phía Nam. Theo danh sách Quân khu 7 ghi: Bị phục kích trên đường 19 Lệ Phong (Lê Phong), cách Đức Cơ khoảng 2 giờ đi bộ.
Đồng đội, bà con cô bác ai biết thông tin và phần mộ liệt sĩ Đào Bá Ân ở đâu, xin báo cho ông Đào Bá Tiệp, tổ 8, phường Tân Hà, thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang. Điện thoại: 0978761866.
Liệt sĩ TRẦN ĐÌNH TĨNH
Sinh năm 1946. Quê quán: Xã Quang Khải (huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương). Đơn vị: Đại đội 8, Tiểu đoàn 3, Trung đoàn 219 Bộ tư lệnh Công binh. Cấp bậc: Thiếu úy; Chức vụ: Chính trị viên phó Đại đội. Hy sinh ngày 25-7-1972. Giấy báo tử ghi ngày 30-5-1973 do đồng chí Nguyễn Ngọc Diệp ký. Theo thông tin của đồng đội trở về cho biết, liệt sĩ hy sinh tại sông Ba Lòng, Quảng Trị. Thi hài được an táng tại mỏm đồi Khe Ba Lang trên đường 34.
Đồng đội, bà con cô bác ai biết thông tin và phần mộ của liệt sĩ Trần Đình Tĩnh ở đâu, xin báo cho: Ông Hoàng Thanh Đông, Tân Quang, Quang Khải, Tứ Kỳ, Hải Dương. Điện thoại: 0912312988 (hoặc Ban chỉ huy Quân sự huyện Tứ Kỳ, Hải Dương).
Liệt sĩ NGUYỄN VĂN KỶ
Sinh năm 1947. Quê quán: xã Dũng Tiến, huyện Thường Tín, Hà Tây (cũ). Nhập ngũ tháng 1-1966. Vào Đảng tháng 10-1970. Đơn vị: Đại đội 27 KB. Cấp bậc: Thượng sĩ; Chức vụ: Tiểu đội trưởng. Hy sinh ngày 18-8-1971. Thi hài được an táng tại nghĩa trang gần mặt trận.
Đồng đội, bà con cô bác ai biết thông tin và phần mộ của liệt sĩ Nguyễn Văn Kỷ ở đâu, xin báo cho cháu ruột là: Vũ Bá Tiến, thôn Ba Lăng, xã Dũng Tiến, huyện Thường Tín, Hà Nội. Điện thoại: 0904258065-04.33756235.
Liệt sĩ NGUYỄN BÁ QUANG
Quê quán: Xã Phú Lương, huyện Tiên Hưng (nay là huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình). Đơn vị: Đại đội 18, Trung đoàn 174, Sư đoàn 316, Quân khu 2. Hy sinh ngày 5-7-1969 tại Mường Sui (Xui), Xiêng Khoảng, Lào.
Đồng đội, bà con cô bác ai biết thông tin và phần mộ liệt sĩ Nguyễn Bá Quang ở đâu xin báo cho: Chị gái Nguyễn Thị Nhật, xã Phú Lương, Đông Hưng, Thái Bình. Hoặc cháu trai: Nguyễn Công Tuận, Ban Chính trị, Trung đoàn 603 - Quân khu 3, hòm thư 4NC 39-41, Kiến An, Hải Phòng. Điện thoại: 01696649158.
Liệt sĩ MAI VĂN HỰU
Sinh năm 1934. Quê quán: Xóm Bang Thôn, xã Hàn Toại, huyện Hà Trung, Thanh Hóa. Nhập ngũ năm 1959. Xuất ngũ năm 1964. Tái ngũ ngày 14-9-1965. Đơn vị: Đại đội 10, Tiểu đoàn 6, Trung đoàn 2, Sư đoàn 325. Cấp bậc: Thượng sĩ; Chức vụ: Chính trị viên phó Đại đội. Hy sinh ngày 25-5-1968 tại Cao điểm 824-Plây Cần, Đức Lập (Tây Nguyên).
Đồng đội, bà con cô bác ai biết thông tin và phần mộ của liệt sĩ Mai Văn Hựu ở đâu, xin báo cho vợ là: Nguyễn Thị Thái, xóm Bang Thôn, xã Hàn Toại, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.
Liệt sĩ VŨ KIM DUNG
Sinh năm 1936. Quê quán: Nam Quan, Nam Trực, Hà Nam Ninh (nay là Nam Định). Nhập ngũ: 3-1952, xuất ngũ: 10-1956, tái ngũ: 4-1965. Đơn vị: Tiểu đội 3, Đại đội 3, Tiểu đoàn 6 (trong giấy báo tử không ghi trung, sư đoàn). Cấp bậc: Thiếu úy. Chức vụ: Đại đội trưởng. Hy sinh: 27-2-1968, tại Mặt trận phía Nam Quân khu 4, thi hài an táng tại nghĩa trang đơn vị.
Theo một số thông tin cho biết: Tiểu đội 3, Đại đội 3, Tiểu đoàn 6 thuộc Cục Hậu cần B5 (Mặt trận B5, tức mặt trận đường 9 - Bắc Quảng Trị). Địa bàn tác chiến cụ thể của Mặt trận B5 gồm các huyện hiện nay của tỉnh Quảng Trị: Gio Linh, Cam Lộ (bao gồm Đông Hà cũ); một số xã phía bắc và phía nam huyện Hướng Hóa.
Đồng đội, bà con cô bác ai biết thông tin và phần mộ của liệt sĩ Vũ Kim Dung ở đâuxin báo cho: Vũ Văn Úy, Phòng Tổ chức Cán bộ, Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội - Số 2 Đinh Lễ, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Điện thoại: 043824696 - 0912.156.859; Vũ Đình Thành, thôn Quần Lao - Nam Quan - Nam Trực - Nam Định (hoặc Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Nam Định).