Chuyên mục “Tìm người thân và đồng đội” của Nguyệt san Sự kiện và Nhân chứng tiếp tục nhận được thư của đồng chí Mai Lệ, từng chiến đấu tại chiến trường Quân khu 5 thời chống Mỹ. Đồng chí cùng gia đình đã quy tập được nhiều phần mộ của các liệt sĩ. Lần này là danh sách 12 liệt sĩ đã quy tập vào nghĩa trang xã Quế Phong, huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam. Địa chỉ: Mai Lệ, thôn Nghiêm Xá, thị trấn Chờ, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. ĐT: 0168.4887402; nhà riêng: 0241.3882424.

1. Nguyễn Văn Đại: hy sinh ngày 9-11-1973. Quê quán: xã Tân Hưng, huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Hưng (nay là tỉnh Hải Dương).

2. Trần Đình Điến: hy sinh ngày 9-2-1973. Cấp bậc: Trung úy. Quê quán: Vũ Ninh, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình.

3. Ngô Minh Đoàn: hy sinh ngày 24-6-1974. Quê quán: xã Giao Long, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Hà (nay là tỉnh Nam Định).

4. Trần Văn Tiến: hy sinh ngày 4-10-1974. Quê quán: xã Nhân Đạo, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.

5. Phạm Văn Tiền: xã Thái Phú, huyện Thái Ninh, tỉnh Thái Bình.

6. Ngô Đình Hai: xã Diễn Hóa, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.

7. Nguyễn Quốc Việt: hy sinh ngày 30-7-1974. Quê quán: xã Xuân Hương, huyện Xuân Thủy, tỉnh Nam Hà (nay thuộc Nam Định).

8. Trần Văn Hải: sinh năm 1941, quê quán: Nam Định.

9. Tạ Văn Thành: xã Yên Bái, huyện Tùng Thiện, Hà Tây (nay thuộc Hà Nội).

10. Vũ Ngọc Long: hy sinh ngày 13-3-1972. Quê quán: xã Trường Sơn, huyện An Lão, Hải Phòng.

11. Đoàn Nam Thật: hy sinh tháng 2-1972. Đơn vị: 503 Cục Hậu cần, Quân khu 5. Quê quán: xã Thụy Anh, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.

12. Trương Đăng Xiêm: hy sinh ngày 18-8-1972. Quê quán: xã Tam Hội, huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An.

* Liệt sĩ LẠI THẾ DUYÊN

Quê quán: xóm Đề Thám, xã Đông Vinh, huyện Đông Quan (nay là huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình). Nhập ngũ ngày 12-2-1964. Đơn vị: Tiểu đoàn 12, Trung đoàn bộ Sư đoàn 320, Quân khu Tả Ngạn. Lá thư cuối cùng gửi về gia đình từ tỉnh Khánh Hòa và giấy báo tử gửi về ngày 16-6-1970. Hiện nay giấy báo tử đã bị thất lạc.

Đồng đội, bà con cô bác, ai biết phần mộ của liệt sĩ Lại Thế Duyên ở đâu, xin báo tin cho: Lại Duy Mạnh, Công ty cổ phần dinh dưỡng Hồng Hà, khu công nghiệp Đồng Văn, Duy Tiên, Hà Nam. ĐT: 0989.683.256.

* Liệt sĩ NGUYỄN VĂN SINH

Liệt sĩ Nguyễn Văn Sinh

Sinh ngày 5-5-1942, quê quán: thôn Ngô Sài, xã Hoàng Ngô, huyện Quốc Oai, tỉnh Hà Tây (nay là thị trấn Quốc Oai, huyện Quốc Oai, Hà Nội). Nhập ngũ năm 1965, cấp bậc: Hạ sĩ, chức vụ: Chiến sĩ. Đơn vị: Đoàn 120 KT/Quân khu Hữu Ngạn. Hy sinh ngày 25-4-1967, tại mặt trận phía Nam. Thi hài của liệt sĩ được an táng tại nghĩa trang mặt trận.

Đồng đội, bà con cô bác, ai biết phần mộ của liệt sĩ Nguyễn Văn Sinh (ảnh) ở đâu, xin báo tin cho cháu liệt sĩ là Tạ Đức Thanh: HT: 2NA-2835 Đình Lập, Lạng Sơn. ĐT: 0983.490.375. Hoặc Nguyễn Thủy: Ngô Sài, thị trấn Quốc Oai, Hà Nội. ĐT: 0167.6403.523. Sở LĐ-TB-XH Hà Nội.


* Liệt sĩ PHAN VĂN TẠO

Sinh năm 1949, quê quán: xã Kim Trung, huyện Hoài Đức, Hà Tây (nay thuộc Hà Nội). Nhập ngũ tháng 4-1961. Cấp bậc: Thượng sĩ, chức vụ: Tiểu đội trưởng. Đơn vị: DMT. Hy sinh ngày 10-12-1966, tại mặt trận phía Nam. Thi hài của liệt sĩ được an táng tại nghĩa trang mặt trận.

Đồng đội, bà con cô bác, ai biết phần mộ của liệt sĩ Phan Văn Tạo ở đâu, xin báo tin cho ông: Phan Văn Hiếu, xóm 4, Kim Trung, huyện Hoài Đức, Hà Nội. ĐT: 0974.263.999; 01697135822.

* Liệt sĩ NGUYỄN ĐỨC CHỈNH

Sinh năm 1947, quê quán: xã Trung An, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình. Nhập ngũ tháng 1-1967, chức vụ: Trung đội phó. Đơn vị: thuộc KT. Hy sinh ngày 4-4-1970, tại mặt trận phía Nam. Thi hài liệt sĩ được mai táng tại nghĩa trang mặt trận.

Đồng đội, bà con cô bác, ai biết phần mộ của liệt sĩ Nguyễn Đức Chỉnh ở đâu, xin báo tin cho em trai: Nguyễn Nam Sơn, xã Trung An, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình.

* Liệt sĩ NGUYỄN ĐỨC TÀI

Sinh năm 1953, quê quán: xã Trung An, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình. Nhập ngũ tháng 4-1966, cấp bậc: Hạ sĩ, chức vụ: Chiến sĩ. Hy sinh ngày 16-7-1968, tại mặt trận phía Nam. Thi hài liệt sĩ được mai táng tại nghĩa trang mặt trận.

Đồng đội, bà con cô bác, ai biết phần mộ của liệt sĩ Nguyễn Đức Tài ở đâu, xin báo tin cho ông Nguyễn Nam Sơn, xã Trung An, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình.

* Liệt sĩ NGUYỄN HỒNG CĂN

Liệt sĩ Nguyễn Hồng Căn

Sinh năm 1948, quê quán: đội 10 xã Tiên Phong, huyện Ba Vì, tỉnh Hà Tây (nay là TP Hà Nội). Nhập ngũ tháng 12-1966. Hy sinh ngày 5-10-1967 tại Mặt trận phía Nam. Lúc đó cấp bậc: Hạ sĩ; chức vụ: A phó. Đơn vị: Tiểu đội 3, Đại đội 5, Tiểu đoàn 5, Trung đoàn 21, Sư đoàn 2.

Theo thông tin gia đình liệt sĩ tìm hiểu được thì liệt sĩ Nguyễn Hồng Căn hy sinh tại đồi Ông Đô, huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.

Đồng đội, bà con cô bác, ai biết tin tức và phần mộ của liệt sĩ Nguyễn Hồng Căn (ảnh) ở đâu, xin báo tin cho anh trai liệt sĩ là ông: Nguyễn Văn Chi, Đội 10, xã Tiên Phong, huyện Ba Vì, TP Hà Nội. ĐT: 0343965537.


* Liệt sĩ NGUYỄN XUÂN ĐIỂN

Sinh năm 1954, quê quán: thôn Thanh Lũng, xã Tiên Phong, huyện Ba Vì, tỉnh Hà Tây (nay là TP Hà Nội). Nhập ngũ năm 1972, thuộc đơn vị Đại đội 10, Tiểu đoàn 9, Trung đoàn 29, Sư đoàn 3. Hy sinh ngày 6-3-1973, tại Mặt trận phía Nam, lúc đó cấp bậc hạ sĩ.

Theo thông tin gia đình tìm hiểu thì liệt sĩ hy sinh trong trận chiến đấu ở chốt Gò Vang gần bờ sông nhà thờ Lại Khánh, huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định.

Đồng đội, bà con, cô bác, ai biết tin tức và phần mộ liệt sĩ Nguyễn Xuân Điển ở đâu xin báo tin cho bố của liệt sĩ là ông: Nguyễn Văn Thuỵ, thôn Thanh Lũng, xã Tiên Phong, huyện Ba Vì, TP Hà Nội. ĐT: 0343864791.