QĐND - 1. Liệt sĩ VŨ NGỌC SAN (ảnh) Sinh năm 1942; quê quán: Bình Minh, Bình Giang, Hải Hưng (cũ); nhập ngũ tháng 4-1962; đơn vị: H70, Trường Binh chủng 2, Quân khu 5; chức vụ: Trung đội phó; hy sinh ngày 18-4-1972, trong trường hợp bị trúng mìn của địch ở cầu Chương Hòa, thuộc xã Hoài Châu, huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định.
 |
Liệt sĩ Vũ Ngọc San. |
Ai biết phần mộ liệt sĩ Vũ Ngọc San ở đâu, xin báo cho con gái liệt sĩ theo địa chỉ: Vũ Thị Nga, số nhà 104, GH1-CT17, Khu đô thị Việt Hưng, quận Long Biên, TP Hà Nội, điện thoại: 01277.819.759.
2. Liệt sĩ TRẦN VĂN HUYỀN
Sinh năm 1952; quê quán: Xóm Cầu, xã Trung Kiên, huyện Văn Lâm, tỉnh Hải Hưng (nay là tỉnh Hưng Yên); nhập ngũ ngày 19-8-1971; hy sinh ngày 2-5-1973.
Theo đồng đội cho biết: Liệt sĩ Huyền hy sinh tại chiến trường B2, miền Đông Nam Bộ, thuộc địa bàn huyện Bình Long, tỉnh Bình Phước. Đơn vị trước khi hy sinh là Trung đoàn 55 (Đoàn Đồng Xoài), Sư đoàn 9, Quân đoàn 4. Trung đoàn trưởng Trung đoàn 55 lúc đó là Anh hùng LLVT nhân dân Tạ Quang Tỷ.
Gia đình liệt sĩ đã tìm kiếm thông tin và được Trung tâm Quản lý dữ liệu về liệt sĩ và người có công xác minh: Liệt sĩ Trần Văn Huyền hy sinh tại địa bàn giáp ranh giữa hai xã Minh Tâm, Minh Đức thuộc huyện Bình Long, tỉnh Bình Phước (vùng đất gần biên giới Việt Nam - Cam-pu-chia) và đơn vị trước khi hy sinh là Trung đoàn 1, Sư đoàn 9, Quân đoàn 4.
Vậy ai biết thông tin phần mộ liệt sĩ Trần Văn Huyền ở đâu xin báo cho em trai liệt sĩ là Trần Văn Quynh, địa chỉ: Xóm Cầu, Lạc Đạo, Văn Lâm, Hưng Yên; ĐT: 0984.181286 hoặc em gái liệt sĩ là Trần Thị Yến, nhà số 5, ngách 31/4, ngõ 31 phố Trần Quốc Hoàn, Dịch Vọng, Cầu Giấy, Hà Nội; ĐT: 0913.300329
3. Liệt sĩ DƯƠNG KIM XUYẾN
Sinh năm 1948; quê quán: Xã Thạch Lạc, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh; nhập ngũ tháng 12-1969; cấp bậc: Thượng sĩ; chức vụ: Tiểu đội trưởng; Đơn vị: Đại đội 3, Tiểu đoàn 7, Kon Tum; hy sinh ngày 29-8-1973 tại mặt trận phía Nam. Thi hài liệt sĩ được mai táng tại nghĩa trang mặt trận.
Đồng đội, bà con cô bác, ai biết thông tin về phần mộ liệt sĩ Dương Kim Xuyến, xin báo tin cho gia đình liệt sĩ theo địa chỉ: Hồ Văn Huấn, hòm thư 4AH-5409 Biển Hồ - Gia Lai; ĐT: 0982779517.
4. Liệt sĩ CAO VĂN ĐOAN (ảnh)
Sinh ngày 5-5-1949; quê quán: Xã Xuân Tân, huyện Xuân Trường, tỉnh Hà Nam (nay là tỉnh Nam Định); nhập ngũ tháng 5-1967; đơn vị: Đại đội 11, Tiểu đoàn 631, Trung đoàn 26, Quân đoàn 3; cấp bậc: Hạ sĩ; chức vụ: Tiểu đội phó; hy sinh ngày 23-2-1968 khi đang làm nhiệm vụ cảnh giới. Nơi an táng ban đầu: Chư Thoi, Khu 4, Gia Lai (Theo bản trích lục hồ sơ do Bộ CHQS tỉnh Nam Định cấp ngày 23-10-2014).
 |
Liệt sĩ Cao Văn Đoan. |
Đồng đội, bà con cô bác, ai biết thông tin và phần mộ của liệt sĩ Cao Văn Đoan ở đâu xin báo cho anh trai liệt sĩ là Cao Sỹ Thụy, địa chỉ: Tổ 17, phường Sài Đồng, quận Long Biên, TP Hà Nội; ĐT: 0438752823-0982978522.
5. Liệt sĩ MA VĂN SẠCH
Sinh năm 1946; nguyên quán: Xã Bình Văn, huyện Phú Lương, tỉnh Bắc Thái (cũ); nay là xã Bình Văn, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn; nhập ngũ tháng 7-1965; cấp bậc: Thiếu úy; chức vụ: Trợ lý tham mưu binh trạm, Bộ tư lệnh 559; địa chỉ hòm thư đơn vị năm 1970-1971 là 82.800-KT; hy sinh hồi 0 giờ 30 phút ngày 10-6-1971, tại trạm phẫu thuộc trạm xá của đơn vị.
Theo thông tin do đồng đội liệt sĩ cung cấp, khi làm nhiệm vụ rà phá bom do máy bay Mỹ thả xuống tại cầu Ngầm, đồng chí Ma Văn Sạch bị thương do bom bi nổ. Đồng đội kịp thời đưa vào trạm phẫu của trạm xá đơn vị cấp cứu, nhưng do vết thương quá nặng nên hai ngày sau thì hy sinh. Nơi an táng ban đầu là Khu nghĩa trang cạnh bờ sông Nậm Công (Sê Kông), thuộc huyện Pu-công, tỉnh Át-tô/ta-pư (Lào).
Đồng đội, bà con cô bác, ai biết thông tin và phần mộ của liệt sĩ Ma Văn Sạch, xin báo cho chị gái liệt sĩ là Ma Thị Châu, xóm Thôm Bó, xã Bình Văn, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. Hoặc em họ liệt sĩ là Nguyễn Đình Chinh, số nhà 108, tổ 10, phường Trưng Vương, TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên; ĐT: 0912.450.184.