QĐND - Liệt sĩ VI QUỐC HùNG, sinh năm 1949, quê quán: Xã Yên Khê, huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An. Nhập ngũ ngày 10-5-1967, đơn vị Đồn 53, Công an nhân dân Vũ trang tỉnh Nghệ An, cấp bậc: Binh nhất; chức vụ: Chiến sĩ. Hy sinh ngày 17-1-1969, trong trường hợp chiến đấu chống gián điệp biệt kích. Thi hài liệt sĩ được đồng đội mai táng tại thung lũng Na Chằng, Lào.

*Liệt sĩ VANG KIM HUỆ, sinh năm 1943, quê quán: Xã Thạch Giám, huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An. Nhập ngũ ngày 25-2-1961, đơn vị: Công an nhân dân Vũ trang tỉnh Nghệ An, cấp bậc: Chuẩn úy; chức vụ: Đội trưởng. Hy sinh ngày 19-10-1969 trong lúc tấn công tiêu diệt Đồn Pa Cạt, bị địch phản kích bằng súng cối. Thi hài liệt sĩ được đồng đội mai táng tại bản Xốp Phẩy, Tà Xẻng, Mường Chuồn, Lào.

*Liệt sĩ NGUYỄN VĂN NHỤ, sinh năm 1939, quê quán: Xã Nghĩa Yên, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An. Nhập ngũ ngày 5-2-1960, đơn vị: Công an nhân dân Vũ trang tỉnh Nghệ An, cấp bậc: Binh nhất; chức vụ: Chiến sĩ. Hy sinh ngày 23-6-1961 trong trường hợp đơn vị đánh Đồn Mường Ngạt (Lào) về nơi trú quân, khi lau chùi vũ khí do đồng đội sơ suất làm nổ súng chết. Thi hài liệt sĩ được đồng đội mai táng tại Nậm Thông, Lào.

*Liệt sĩ HÀ VĂN TỴ, sinh năm 1941, quê quán: Xã Nghĩa Thái, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An. Nhập ngũ ngày 5-2-1960, Đơn vị: C1 Cơ động, Khu Biên phòng tỉnh Nghệ An, cấp bậc: Binh nhất; chức vụ: Chiến sĩ. Hy sinh ngày 25-7-1961 trong trường hợp: Chống gián điệp biệt kích bảo vệ biên giới bị vấp mìn địch. Thi hài liệt sĩ được đồng đội mai táng tại Nậm Thông, Lào.

*Liệt sĩ VI VĂN TẦN, sinh năm 1946, quê quán: Xã Yên Tĩnh, huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An. Nhập ngũ ngày 24-4-1964, đơn vị: Đại đội 5-Công an nhân dân Vũ trang tỉnh Nghệ An, cấp bậc: Trung sĩ; chức vụ: Tiểu đội phó. Hy sinh ngày 7-2-1969, trong trường hợp chiến đấu chống gián điệp biệt kích tại Chiến trường C (Lào).

*Liệt sĩ VI QUÝ HIỀM, sinh ngày 10-10-1935, quê quán: Xã Đôn Phục, huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An. Nhập ngũ ngày 1-8-1953, đơn vị: Công an nhân dân Vũ trang tỉnh Nghệ An, cấp bậc: Chuẩn úy; chức vụ: Đội trưởng. Hy sinh ngày 27-11-1969, trong trường hợp chiến đấu chống gián điệp biệt kích. Thi hài liệt sĩ được đồng đội mai táng tại bản Na Chang, Lào.

*Liệt sĩ NGUYỄN ĐÌNH SÂM, sinh ngày 15-5-1942, quê quán: Xã Chiêu Lưu, huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An. Nhập ngũ ngày 22-2-1964, đơn vị: K5-Công an nhân dân Vũ trang tỉnh Nghệ An, cấp bậc: Trung sĩ; chức vụ: Chiến sĩ. Hy sinh ngày 1-1-1970, trong trường hợp đi chiến đấu trúng mìn địch. Thi hài liệt sĩ được đồng đội mai táng tại bản Na Chang, Lào.

*Liệt sĩ LÔ VĂN HÒA, sinh năm 1951, quê quán: Châu Bính, Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An. Nhập ngũ ngày 10-8-1969, đơn vị: Đồn 81-Công an nhân dân Vũ trang tỉnh Nghệ An, cấp bậc: Binh nhất; chức vụ: Chiến sĩ. Hy sinh ngày 11-9-1970, trong trường hợp trên đường đi phục kích vấp mìn của địch. Thi hài liệt sĩ được đồng đội mai táng tại bản Xây Thoong, Tà Xẻng, Mường Xằng, Pa Phiêng, tỉnh Pô Ly Khăm Xay, Lào.

*Liệt sĩ ĐINH VĂN TÂM, sinh năm 1949, quê quán: Xã Xuân Thủy, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ. Nhập ngũ ngày 10-4-1969, đơn vị: c2,d12-Công an nhân dân Vũ trang, cấp bậc: Binh nhất; chức vụ: Chiến sĩ. Hy sinh ngày 1-10-1970, trong trường hợp đi chiến đấu vấp phải mìn của địch. Thi hài liệt sĩ được đồng đội mai táng tại Tà Xẻng, Mường Xằng, Pa Phiêng, tỉnh Pô Ly Khăm Xay, Lào.

*Liệt sĩ ĐINH NGỌC CHIẾN, sinh năm 1950, quê quán: Xã Yên Sơn, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ. Nhập ngũ ngày 10-4-1969, đơn vị: c2,d12-Công an nhân dân Vũ trang, cấp bậc: Binh nhất; chức vụ: Chiến sĩ. Hy sinh ngày 13-9-1970 tại đoạn đường Xây Thoong đi Mường Xằng (Lào) trong trường hợp: Tuần tra mật phục bị vấp phải mìn của địch. Thi hài liệt sĩ được đồng đội mai táng tại bản Xây Thoong, Tà Xẻng, Mường Xằng, huyện Pa Phiêng, tỉnh Pô Ly Khăm Xay, Lào.

Đồng đội trực tiếp chôn cất hoặc biết vị trí mai táng của các liệt sĩ trên xin báo tin về địa chỉ: Phòng Chính sách -Cục Chính trị Bộ đội Biên phòng, số 4 Đinh Công Tráng, Hoàn Kiếm, Hà Nội; ĐT: 069.518101 hoặc Phòng Chính trị Bộ đội Biên phòng tỉnh Nghệ An; ĐT: 038.3834467.