Theo thông tin từ Thiếu tá Hà Văn Luyện, trợ lý chính sách Trung đoàn 148, Sư đoàn 316 (Quân khu 2) cung cấp thì hiện tại khu vực bình độ 13 do đơn vị quản lý có khoảng 10 ngôi mộ (trong đó có 5 ngôi mộ trên bia ghi đầy đủ tên, tuổi). Dù chưa xác định được chính xác số mộ trên là liệt sĩ hay tử sĩ nhưng hơn 20 năm qua, đơn vị vẫn tổ chức chăm sóc thường xuyên. Hằng năm vào dịp lễ, Tết, ngày thương binh-liệt sĩ đơn vị đều cử cán bộ, chiến sĩ đến tu sửa, thăm viếng và hương khói.

Cũng theo anh Luyện: Tháng 6 vừa qua, ông Nguyễn Luận, sinh năm 1947, nguyên quán ở Phổ Ninh, Đức Phổ, Quảng Ngãi; hiện ở tổ 1, Chi Lăng, thành phố Plây-cu, tỉnh Gia Lai đến Trung đoàn liên hệ tìm phần mộ anh trai là liệt sĩ Nguyễn Văn Khương, sinh năm 1935. Thật may mắn, một trong số phần mộ nói trên còn bia ghi chính xác tên tuổi của liệt sĩ Nguyễn Văn Khương. 

Khu mộ tại bình độ 13, địa bàn do Trung đoàn 148, Sư 316 (Quân khu 2) quản lý.

Qua giấy tờ của ông Luận mang theo có ghi: Liệt sĩ Nguyễn Văn Khương; sinh năm: 1935; nhập ngũ: 8-1959; chức vụ: Đại đội trưởng thuộc Tiểu đoàn 2, Đoàn 72; hy sinh: 9-7-1974 tại Quân khu Việt Bắc trong trường hợp phục vụ chiến đấu. Bằng Tổ quốc ghi công của liệt sĩ Nguyễn Văn Khương được Chủ tịch nước ký ngày 18-5-1979. Qua thông tin mà đồng đội của liệt sĩ Nguyễn Văn Khương cung cấp, gia đình ông Luận mới biết anh trai mình được an táng tại bình độ này.

Hiện tại, Trung đoàn 148 cũng không biết các ngôi mộ còn lại là tử sĩ hay liệt sĩ? Qua chuyên mục "Thông tin về mộ liệt sĩ", chúng tôi xin cung cấp danh sách những ngôi mộ còn đủ tên, tuổi, quê quán (có bia rất mờ, có thể không chính xác) để thân nhân và đồng đội của các liệt sĩ (tử sĩ) được biết.  

Danh sách các phần mộ có thông tin ghi trên bia như sau: 

1. Hà Văn Ân; cấp bậc: Binh nhì; c11, d3, e246; từ trần 18-11-1963(*)

2. Nai Y Ớt; Du kích; sinh: 1942; quê quán: Buôn D. Di da. H3. Đắc Lắc; từ trần 29-11-1973

3. Nguyễn Văn Được; cấp bậc: Hạ sĩ; Sinh: 1945; quê quán: xã Hòa Tấn, huyện Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên; từ trần 8-11-1978

4. Hà Văn Lộc (Lọc); cấp bậc: Binh nhất; Sinh: 1940; quê quán: Thôn Nà Bẩy, xã Bình Phúc, huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn; từ trần 4-11-1973

5. Phạm Văn Vượng; Sinh: 1949; quê quán: Phia Kháo, Chợ Đồn, Bắc Thái.

Ngoài ra còn 3 phần mộ không có bia.

Thân nhân và đồng đội của các liệt sĩ (tử sĩ) cần biết thêm thông tin về khu mộ xin liên hệ với Thiếu tá Hà Văn Luyện, trợ lý chính sách Trung đoàn 148, Sư đoàn 316 (Quân khu 2); Điện thoại: 0167.284.0769; Hoặc Chuyên mục “Thông tin về mộ liệt sĩ”.

(*)Thông tin ghi nguyên văn trên bia mộ 

Chuyên mục “Thông tin về mộ liệt sĩ” – Báo Quân đội nhân dân, số 7 Phan Đình Phùng, Hà Nội. Điện thoại: 069.554.119; 04.37478610. Thư điện tử: chinhtriqdnd@yahoo.com.vn