Trả lời:

* Điều 65 Nghị định 31/2013/NĐ-CP ngày 9-4-2013 của Chính phủ quy định:

1. Mộ liệt sĩ có đầy đủ thông tin an táng trong nghĩa trang liệt sĩ được di chuyển theo nguyện vọng của thân nhân hoặc người thờ cúng liệt sĩ.

2. Nhà nước hỗ trợ tiền đi lại và tiền ăn đối với thân nhân liệt sĩ hoặc người được thân nhân liệt sĩ ủy quyền hoặc người thờ cúng liệt sĩ (không quá ba người) khi di chuyển hài cốt liệt sĩ; hỗ trợ kinh phí cất bốc và di chuyển hài cốt liệt sĩ.

3. Không hỗ trợ kinh phí di chuyển hài cốt liệt sĩ đối với những trường hợp đã được di chuyển theo nguyện vọng của thân nhân hoặc người thờ cúng liệt sĩ.

Quang cảnh Lễ truy điệu và an táng hài cốt liệt sĩ tại Nghĩa trang liệt sĩ huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh. Nguồn: Cổng Thông tin điện tử ngành Chính sách quân đội) 

* Trình tự và thủ tục di chuyển hài cốt liệt sĩ được hướng dẫn tại Điều 19 Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 3-6-2014 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (LĐ-TB&XH) và Bộ Tài chính như sau:

1. Nơi quản lý hồ sơ gốc của liệt sĩ:

a) Thân nhân hoặc người thờ cúng liệt sĩ có nguyện vọng di chuyển hài cốt liệt sĩ gửi Phòng LĐ-TB&XH các giấy tờ sau:

- Đơn đề nghị di chuyển hài cốt liệt sĩ (mẫu số 12-MLS) có xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú;

- Bản sao giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ hoặc bản sao Bằng “Tổ quốc ghi công”;

- Một trong các giấy tờ sau: Giấy báo tin mộ liệt sĩ của Sở LĐ-TB&XH hoặc giấy xác nhận mộ liệt sĩ của cơ quan quản lý nghĩa trang liệt sĩ nơi an táng mộ liệt sĩ;

Trường hợp người di chuyển hài cốt liệt sĩ không phải là thân nhân hoặc người thờ cúng liệt sĩ thì phải có thêm giấy ủy quyền của thân nhân liệt sĩ hoặc người thờ cúng liệt sĩ.

b) UBND cấp xã trong thời gian 1 ngày làm việc có trách nhiệm xác nhận vào đơn đề nghị di chuyển hài cốt liệt sĩ.

c) Phòng LĐ-TB&XH trong thời gian 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn di chuyển hài cốt liệt sĩ có trách nhiệm cấp giấy giới thiệu di chuyển hài cốt liệt sĩ (mẫu số 03-GGT).

Trường hợp giấy tờ nộp không hợp lệ thì trong thời gian 3 ngày làm việc phải gửi văn bản trả lời nêu rõ lý do kèm toàn bộ giấy tờ đã nộp cho người đứng đơn để hoàn thiện theo quy định.

2. Nơi quản lý mộ liệt sĩ:

a) Sở LĐ-TB&XH căn cứ các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này để giải quyết việc di chuyển hài cốt liệt sĩ;

b) Phòng LĐ-TB&XH có trách nhiệm:

- Phối hợp với Ban quản lý nghĩa trang liệt sĩ hoặc UBND cấp xã (trường hợp không có Ban quản lý nghĩa trang liệt sĩ) lập biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ (mẫu số 13-MLS);

- Lưu giấy đề nghị di chuyển hài cốt liệt sĩ, biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ;

- Lập Phiếu báo di chuyển hài cốt liệt sĩ (mẫu số 14-MLS) để gửi Sở LĐ-TB&XH nơi quản lý hồ sơ gốc của liệt sĩ và nơi an táng hài cốt liệt sĩ (đối với trường hợp hài cốt liệt sĩ sau di chuyển không an táng tại địa phương đang quản lý hồ sơ gốc) kèm theo biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ.

3. Nơi đón nhận và an táng hài cốt liệt sĩ:

a) UBND cấp xã có trách nhiệm:

- Tổ chức lễ đón nhận và an táng hài cốt liệt sĩ;

- Xác nhận việc an táng mộ liệt sĩ do gia đình quản lý theo nguyện vọng của thân nhân liệt sĩ hoặc người thờ cúng liệt sĩ (mẫu số 15-MLS).

b) Phòng LĐ-TB&XH có trách nhiệm lưu Phiếu báo di chuyển hài cốt liệt sĩ do Phòng LĐ-TB&XH quản lý mộ chuyển đến trong hồ sơ quản lý mộ liệt sĩ.

* Mức hỗ trợ di chuyển hài cốt liệt sĩ được quy định tại Điều 13 Thông tư số 101/2018/TT-BTC ngày 14-11-2018 của Bộ Tài chính như sau:

a) Hỗ trợ tiền tàu xe và tiền ăn đối với thân nhân liệt sĩ hoặc người được thân nhân liệt sĩ uỷ quyền hoặc người thờ cúng liệt sĩ (không quá ba người), được hỗ trợ một lần tiền tàu xe và tiền ăn (bao gồm cả lượt đi và về), mỗi năm một lần đối với một liệt sĩ. Mức hỗ trợ theo đơn giá 2.000 đồng/km nhân với khoảng cách từ nơi cấp giấy giới thiệu đến nghĩa trang có mộ liệt sĩ hoặc địa phương nơi liệt sĩ hy sinh nhưng tối đa không quá 2.400.000 đồng/người;

b) Hỗ trợ kinh phí cất bốc và di chuyển một bộ hài cốt liệt sĩ: Mức chi 4.000.000 đồng;

c) Đối với hài cốt liệt sĩ mà thân nhân liệt sĩ hoặc người thờ cúng liệt sĩ có nguyện vọng giữ lại xây cất phần mộ tại nghĩa trang dòng họ do gia đình quản lý (không đưa vào nghĩa trang liệt sĩ): Hỗ trợ theo quy định mục a và b nêu trên đồng thời hỗ trợ tiền xây vỏ mộ liệt sĩ theo quy định tại khoản 3 Điều 62 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP là 2.500.000 đồng/vỏ mộ.

* Kể từ ngày 1-1-2022, mức hỗ trợ di chuyển hài cốt liệt sĩ được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 75/2021/NĐ-CP ngày 24-7-2021 của Chính phủ như sau:

1. Thân nhân liệt sĩ, người được thân nhân liệt sĩ ủy quyền, người thờ cúng liệt sĩ được hỗ trợ kinh phí một lần khi di chuyển hài cốt liệt sĩ:

a) Mức hỗ trợ tiền cất bốc hài cốt liệt sĩ 4.000.000 đồng/1 hài cốt liệt sĩ;

b) Mức hỗ trợ tiền đi lại và tiền ăn (tối đa 03 người) tính theo khoảng cách từ nơi cư trú đến nơi có mộ liệt sĩ: 3.000 đồng/1km/1 người.

2. Thân nhân liệt sĩ hoặc người thờ cúng liệt sĩ không có nguyện vọng an táng hài cốt liệt sĩ trong nghĩa trang liệt sĩ thì được hỗ trợ một lần kinh phí xây mộ liệt sĩ. Mức hỗ trợ 10 triệu đồng/1 mộ.

BÁO QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ĐIỆN TỬ