Sinh ngày 01 tháng 02 năm 1925; quê quán: Xã Sơn Lễ, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh; trú quán: Số nhà 96/119, Khu tập thể Nam Đồng, phố Hồ Đắc Di, phường Nam Đồng, quận Đống Đa, TP Hà Nội. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, cán bộ Tiền khởi nghĩa, nguyên Giám đốc Học viện Chính trị; đã nghỉ hưu.

Huân chương Độc lập hạng nhì; Huân chương Quân công hạng nhất, ba; Huân chương Chiến công hạng nhì; Huân chương Chiến thắng hạng nhì; Huân chương Kháng chiến chống Mỹ, cứu nước hạng nhì; Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, nhì, ba; Huân chương Chiến sĩ Giải phóng hạng nhất, nhì, ba; Huy chương Quân kỳ Quyết thắng; Huy chương Vì thế hệ trẻ; Huy hiệu 70 năm tuổi Đảng.

Đồng chí đã từ trần hồi 16 giờ 25 phút, ngày 24-3-2016 tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Lễ viếng tổ chức từ 12 giờ 30 phút đến 14 giờ. Lễ truy điệu từ 14 giờ đến 14 giờ 45 phút. Lễ đưa tang vào lúc 14 giờ 50 phút ngày 29-3-2016 tại Nhà tang lễ Bộ Quốc phòng (số 5 Trần Thánh Tông, Hà Nội). Điện táng tại Đài hóa thân Hoàn Vũ, Văn Điển, Hà Nội vào lúc 16 giờ cùng ngày.

Tóm tắt tiểu sử

Đồng chí Trung tướng, Giáo sư, Nhà giáo ưu tú Lê Xuân Lựu (Nguyên Giám đốc Học viện Chính trị)

Họ và tên khai sinh: Lê Xuân Lựu

Họ và tên thường dùng: Lê Xuân Lựu

Bí danh: Thạch

Sinh ngày 1 tháng 2 năm 1925

Quê quán: Xã Sơn Lễ, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh

Trú quán: Số nhà 96/119, Khu tập thể Nam Đồng, phố Hồ Đắc Di, phường Nam Đồng, quận Đống Đa, TP Hà Nội.

Tháng 8 năm 1945 tham gia BCH Việt Minh xã Sơn Lễ, cướp chính quyền ở địa phương.

Tháng 11 năm 1945 được kết nạp Đảng Cộng sản Đông Dương (nay là Đảng Cộng sản Việt Nam), sau đó được giao giữ chức Phó bí thư Chi bộ xã Sơn Lễ và bổ sung vào Huyện ủy huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh, được cử đi học lớp Nguyễn Ái Quốc II, do Trung ương Đảng mở tại Hà Đông.

Tháng 3 năm 1947 nhập ngũ vào quân đội.

Năm 1948 là Chính trị viên Đại đội; Chính trị viên Tiểu đoàn; Trưởng ban Chính trị Trung đoàn 77, Liên khu 4.

Năm 1951 là Chính trị viên Trung đoàn Đồng Nai chủ lực Nam Bộ.

Năm 1952 là Chính trị viên Tiểu đoàn 302 chủ lực Nam Bộ.

Năm 1953 đến tháng 7 năm 1954 là Tỉnh ủy viên, Tỉnh đội trưởng Tỉnh đội Long Châu Sa.

Tháng 8 năm 1954 là Trung đoàn trưởng, Trung đoàn 4 miền Đông Nam Bộ tập kết ra Bắc.

Tháng 12 năm 1955 đến tháng 5 năm 1958 là Chính ủy Trung đoàn 6; Phó chủ nhiệm Chính trị Sư đoàn 349 Pháo binh, Chủ nhiệm Chính trị Lữ đoàn 675.

Tháng 6 năm 1958 là học viên Trường Chính trị trung, cao và được cử đi học Trường Đảng ở Liên Xô (cũ).

Tháng 8 năm 1962 là Chủ nhiệm Khoa Kinh tế Chính trị, Học viện Quân chính.

Tháng 6 năm 1964 là Phó chính ủy, Chủ nhiệm Chính trị Chiến dịch Bình Giã; Chủ nhiệm Chính trị Chiến dịch Đồng Xoài.

Từ tháng 9 năm 1965 đến tháng 3 năm 1975 là Chính ủy Sư đoàn 5; Phó chính ủy Khu 7; Chính ủy Trường Trung cấp Miền; Phó chính ủy Quân khu Đông Bắc ở Cam-pu-chia.

Tháng 4 năm 1975 đến tháng 7 năm 1976 là Phó chính ủy, Chính ủy Đoàn 232; Chính ủy Đoàn 500.

Tháng 8 năm 1976 đến tháng 6 năm 1978 là Chủ nhiệm Khoa Giáo viên Chính trị, Học viện Quân sự cao cấp.

Tháng 7 năm 1978 đến tháng 12 năm 1980 là Viện phó Học viện Chính trị Quân sự.

Tháng 1 năm 1981 đến tháng 12 năm 1991 là Viện trưởng Học viện Chính trị quân sự.

Tháng 10 năm 1958 đồng chí được phong quân hàm Trung tá.

Năm 1966 đồng chí được thăng quân hàm Thượng tá; năm 1974 được thăng quân hàm Đại tá; tháng 1 năm 1979 được phong quân hàm Thiếu tướng; tháng 1 năm 1986 được thăng quân hàm Trung tướng.

Năm 1988 phong hàm Giáo sư Triết học.

Tháng 11 năm 1990 được tặng danh hiệu Nhà giáo ưu tú.

Tháng 1 năm 1994 đồng chí được Nhà nước cho nghỉ hưu.

Do có nhiều công lao, cống hiến đóng góp cho sự nghiệp cách mạng của Đảng, Nhà nước, quân đội, đồng chí Trung tướng, Giáo sư, Nhà giáo ưu tú Lê Xuân Lựu được Đảng, Nhà nước tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng nhì, hạng ba; Huân chương Quân công hạng nhất, hạng ba và nhiều phần thưởng cao quý khác.

 

*  Bộ tư lệnh Quân khu 3, Bộ CHQS tỉnh Nam Định; Đảng ủy, HĐND, UBND, UBMTTQ, Hội CCB thị trấn Ngô Đồng, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định và gia đình vô cùng thương tiếc báo tin: Đồng chí Thượng tá PHAN VĂN THÌN

Sinh năm 1942; quê quán: Xã Bình Hòa, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định; trú quán: Tổ dân phố số 2, thị trấn Ngô Đồng, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam; nguyên Bí thư Đảng ủy Xí nghiệp May, Bộ CHQS tỉnh Hà Nam Ninh; đã nghỉ hưu.

Huân chương Chiến công hạng nhất; Huân chương Kháng chiến chống Mỹ, cứu nước hạng nhì; Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, nhì, ba; Huy hiệu 50 năm tuổi Đảng.

Đồng chí đã từ trần hồi 23 giờ 25 phút, ngày 25-3-2016 tại nhà riêng. Lễ viếng tổ chức từ 10 giờ ngày 26-3-2016 tại gia đình. Lễ truy điệu và đưa tang hồi 7 giờ ngày 27-3-2016. An táng tại nghĩa trang thị trấn Ngô Đồng, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định.