Theo đó, giá gạo nguyên liệu IR 504 dao động quanh mốc 11.400 - 11.550 đồng/kg, giảm 150 đồng/kg so với hôm qua. Trong khi đó, gạo thành phẩm IR 504 duy trì ổn định ở mức 13.900 - 14.000 đồng/kg.

Với mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm hôm nay tiếp tục xu hướng tăng. Theo đó, giá tấm IR 504 duy trì ổn định ở mức 11.350 - 11.450 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg; cám khô dao động quanh mốc 5.350 - 5.450 đồng/kg.

Tại các chợ lẻ ở khu vực An Giang, hôm nay giá gạo đi ngang. Hiện giá gạo thường dao động quanh mốc 15.000 - 16.000 đồng/kg; gạo Jasmine 17.500 - 19.000 đồng/kg; gạo Nàng Nhen 26.000 đồng/kg; thơm thái hạt dài 19.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Hương lài 20.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg.

leftcenterrightdel

Giá lúa gạo hôm nay (23-4): Gạo tăng, lúa ổn định. Ảnh minh họa: thuonghieucongluan.com.vn

Gạo trắng thông dụng 18.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 19.500 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.000-19.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 18.500 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn An Giang, lúa Đài thơm 8 dao động quanh mốc 8.000 - 8.200 đồng/kg, nếp Long An tươi 7.800 - 8.000 đồng/kg; IR 504 ở mức 7.300 - 7.500 đồng/kg; Lúa Nhật ổn định ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg.

Tương tự giá lúa OM 380 dao động quanh mốc 7.400 - 7.500 đồng/kg; lúa OM 5451 giữ mức 7.600 - 7.700 đồng/kg; lúa OM 18 ở mức 8.000 - 8.200 đồng/kg; Nàng hoa 9 dao động quanh mức 7.600 - 7.700 đồng/kg.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay tiếp tục xu hướng đi ngang. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, gạo tiêu chuẩn 5% tấm hiện ở mức 582 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 557 USD/tấn; gạo 100% tấm duy trì ổn định ở mức 480 USD/tấn.

Tính đến ngày 15-4, Việt Nam xuất khẩu hơn 2,6 triệu tấn gạo, thu về 1,74 tỷ USD, tăng 13,6% về lượng và 39,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023.

THẾ TRUYỀN

*Mời bạn đọc vào chuyên mục Kinh tế xem các tin, bài liên quan.