* Giá hồ tiêu: Thị trường trong nước trong khoảng 140.000 - 144.000 đồng/kg. Sau 2 ngày giảm cuối tuần trước, giá hồ tiêu khởi sắc trở lại, vượt qua mốc 140.000 đồng/kg.
Tại tỉnh Đắk Lắk có mức 144.000 đồng/kg; tại khu vực Đắk Nông (tỉnh Lâm Đồng) có mức 141.000 đồng/kg, tăng 1.000 đồng/kg; tại tỉnh Gia Lai có mức 140.000 đồng/kg, tăng 1.000 đồng/kg; tại Đồng Nai có mức 140.000 đồng/kg, tăng 1.000 đồng/kg; tại khu vực Bà Rịa - Vũng Tàu (TP Hồ Chí Minh) có mức 142.000 đồng/kg, tăng 2.000 đồng/kg; tại khu vực Bình Phước (tỉnh Đồng Nai) có mức 141.000 đồng/kg, tăng 1.000 đồng/kg.
 |
Bản tin nông sản hôm nay (8-7): Giá hồ tiêu tăng. Ảnh minh họa: baoquocte.vn
|
Trên thế giới, kết thúc phiên giao dịch gần nhất, Cộng đồng Hồ tiêu Quốc tế (IPC) niêm yết giá hồ tiêu đen Lampung (Indonesia) chốt tại 7.385 USD/tấn; hồ tiêu đen Brazil ASTA 570 có mức 6.225 USD/tấn, giảm 0,4%; hồ tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA có mức 8.900 USD/tấn.
Giá hồ tiêu trắng Muntok 10.167 USD/tấn; hồ tiêu trắng Malaysia ASTA ở mức 11.750 USD/tấn.
Giá hồ tiêu đen Việt Nam giao dịch ở mức 6.440 USD/tấn với loại 500 g/l; loại 550 g/l ở mức 6.570 USD/tấn; giá hồ tiêu trắng ở mức 9.150 USD/tấn.
* Giá cà phê: Thị trường nội địa trong khoảng 93.500 - 94.000 đồng/kg. Cà phê đầu tuần này giảm mạnh do chịu nhiều yếu tố. Đầu tiên là ảnh hưởng của đồng USD tăng giá, đầu cơ trên sàn bán mạnh và áp lực nguồn cung từ Brazil.
Tại khu vực Di Linh, Lâm Hà, Bảo Lộc (tỉnh Lâm Đồng), giá cà phê được thu mua với mức 93.500 đồng/kg.
Tại khu vực Cư M'gar (Đắk Lắk) ở mức 94.000 đồng/kg; tại Ea H'leo, Buôn Hồ có mức 94.000 đồng/kg.
Tương tự, tại khu vực Đắk Nông (tỉnh Lâm Đồng) có mức 94.000 đồng/kg; ở Gia Nghĩa và ở Đắk R'lấp là 94.000 đồng/kg; tại tỉnh Gia Lai có mức 93.900 đồng/kg (Chư Prông); ở Pleiku và Ia Grai cùng giá 93.800 đồng/kg; tại khu vực Kon Tum (tỉnh Quảng Ngãi) được thu mua với mức 93.800 đồng/kg.
Thị trường cà phê thế giới: Kết thúc phiên giao dịch gần nhất, giá cà phê Robusta tại London giao tháng 9-2025 giảm 151 USD/tấn, ở mức 3.526 USD/tấn, giao tháng 12-2025 giảm 152 USD/tấn, ở mức 3.463 USD/tấn.
Trên sàn New York, giá cà phê Arabica giao tháng 9-2025 giảm 11,35 cent/lb, ở mức 278,25 cent/lb, giao tháng 12-2025 giảm 10,95 cent/lb, ở mức 273,2 cent/lb.
* Giá lúa gạo: Giá lúa hôm nay tại Đồng bằng sông Cửu Long tăng nhẹ 100-200 đồng/kg, trong khi giá gạo thường tại chợ giảm 1.000 đồng/kg. Gạo xuất khẩu Việt Nam tiếp tục đứng giá.
Theo thông tin từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa tại các địa phương khu vực Đồng bằng sông Cửu Long có xu hướng tăng nhẹ, chủ yếu ở nhóm lúa tươi. Biên độ tăng 100 - 200 đồng/kg, tùy giống lúa.
Cụ thể: Lúa IR 50404 tăng 100 đồng, lên 5.600-5.800 đồng/kg; lúa OM 380 tăng 100 đồng, dao động 5.700-5.900 đồng/kg; Nàng Hoa 9 tăng mạnh nhất, thêm 200 đồng, đạt 5.800-6.000 đồng/kg. Các loại lúa còn lại như OM 5451, OM 18, Đài thơm 8 duy trì mức giá 6.000-6.200 đồng/kg, không thay đổi so với cuối tuần qua. Trong khi đó, giá nếp IR 4625 tươi và khô vẫn giữ nguyên, lần lượt ở mức 7.300-7.500 đồng/kg và 9.500-9.700 đồng/kg.
Tại một số khu vực như Đồng Tháp, Hậu Giang, Kiên Giang, nguồn lúa thu hoạch còn ít, giao dịch chậm và giá không có biến động lớn. Tuy nhiên, xu hướng nhích nhẹ của các giống lúa phổ biến đang tạo tín hiệu tích cực cho thị trường nông sản giữa tháng 7.
Trái ngược với diễn biến tăng giá của lúa tươi, thị trường gạo bán lẻ và gạo nguyên liệu xuất khẩu hôm nay lại ghi nhận chiều hướng giảm.
Tại chợ dân sinh và đại lý bán lẻ: Gạo thường giảm 1.000 đồng/kg, xuống mức 13.000-14.000 đồng/kg.
Các loại gạo thơm như Jasmine, Hương Lài, thơm Đài Loan... vẫn giữ giá ổn định trong khoảng 16.000-22.000 đồng/kg. Gạo Nàng Nhen vẫn có mức giá cao nhất 28.000 đồng/kg. Trong khi đó, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu tại Đồng bằng sông Cửu Long giảm nhẹ: Nguyên liệu IR 504: 7.700-7.800 đồng/kg, giảm 200 đồng; nguyên liệu OM 18: 9.400-9.500 đồng/kg, giảm 50 đồng; nguyên liệu CL 555: giữ ở mức 8.300-8.400 đồng/kg. Tấm thơm giữ ổn định 7.400-7.500 đồng/kg. Cám giảm mạnh 300 đồng, còn 7.800-8.000 đồng/kg
Trên thị trường thế giới, giá gạo xuất khẩu Việt Nam vẫn ổn định. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA): Gạo 5% tấm của Việt Nam: 382 USD/tấn; gạo 25% tấm: 357 USD/tấn; gạo 100% tấm: 317 USD/tấn; gạo 5% tấm của Thái Lan 382 USD/tấn; Pakistan 386 USD/tấn. Ấn Độ vẫn là nước có giá thấp nhất: 380 USD/tấn (gạo trắng) và 366 USD/tấn (gạo đồ).
VIỆT CHUNG
*Mời bạn đọc vào chuyên mục Kinh tế xem các tin, bài liên quan.