Ngoài ra, còn có một số tiêu chuẩn quy định riêng cho từng đối tượng, như:
- Các trường đào tạo sĩ quan chỉ huy, chính trị, hậu cần, gồm các học viện: Hậu cần, Phòng không - Không quân, Hải quân, Biên phòng và các trường sĩ quan: Lục quân 1, Lục quân 2, Chính trị, Pháo binh, Công binh, Tăng - Thiết giáp, Thông tin, Đặc công, Phòng hóa: Thí sinh nam cao từ 1,65m trở lên, cân nặng từ 50kg trở lên.
- Các trường đào tạo sĩ quan chuyên môn - kỹ thuật, gồm các học viện: Kỹ thuật quân sự, Quân y, Khoa học quân sự, Trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội, Hệ đào tạo kỹ sư hàng không thuộc Học viện Phòng không - Không quân và Trường Sĩ quan Kỹ thuật quân sự (Vin-Hem Pích): Thí sinh nam cao từ 1,63m trở lên, cân nặng từ 50kg trở lên; thí sinh nữ (nếu có) phải đạt tiêu chuẩn loại 1 (cao từ 1,54m trở lên, cân nặng từ 48kg trở lên);
Những thí sinh (cả nam và nữ) mắc tật khúc xạ cận thị hoặc viễn thị không quá 3 đi-ốp; kiểm tra thị lực qua kính đạt mắt phải 10/10, tổng thị lực 2 mắt đạt 19/10 trở lên.
Thí sinh dự thi ĐH, CĐ vào các trường quân đội. Ảnh minh họa
- Thí sinh có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên thuộc khu vực 1, hải đảo và thí sinh là người dân tộc thiểu số, dự tuyển vào các trường: Được lấy đến sức khỏe loại 2 về thể lực (cả nam và nữ), nhưng thí sinh nam phải đạt chiều cao từ 1,62m trở lên.
- Thí sinh nam là người dân tộc thiểu số thi vào Trường Sĩ quan Chính trị được lấy chiều cao từ 1,60m trở lên (các tiêu chuẩn khác thực hiện theo quy định).
Đối tượng đào tạo sĩ quan của các quân, binh chủng nếu tuyển chọn sức khỏe theo các tiêu chuẩn riêng vẫn phải đảm bảo tiêu chuẩn chung.
Trường Sĩ quan Không quân, chỉ tuyển chọn thí sinh đã được Quân chủng Phòng Không - Không quân tổ chức khám tuyển sức khỏe, kết luận đủ điều kiện xét tuyển vào đào tạo phi công quân sự.
Các đơn vị, địa phương sẽ tổ chức xác minh chính trị theo quy định của Bộ Quốc phòng; tổ chức khám sức khỏe sơ tuyển cho thí sinh đăng ký sơ tuyển vào 2 đợt: Đợt 1 vào tuần đầu tháng 4 năm 2016; đợt 2 vào tuần đầu tháng 5 năm 2016.
Tin, ảnh: THU HÀ