Cùng đi với đồng chí Bun-nhăng Vo-la-chít có các đồng chí: Khăm-phăn Phôm-ma-thắt, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Chánh Văn phòng Trung ương; Xỏn-xay Xỉ-phăn-đon, Ủy viên Bộ Chính trị, Phó thủ tướng Chính phủ; Ki-kẹo Khảy-khăm-phị-thun, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng ban Tuyên huấn Trung ương Đảng; Vị-lay Lạ-khăm-phong, Bí thư Trung ương Đảng, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Lào; Khăm-mơng Phông-thạ-đi, Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Xủn-thon Xay-nha-chắc, Ủy viên Trung ương Đảng, Trưởng Ban Đối ngoại Trung ương Đảng; Khểm-ma-ny Phôn-xể-na, Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ Công thương; Xạ-lởm-xay Côm-mạ-xít, Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao; Xẻng-đườn Lạ-chăn-thạ-bun, Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Thể thao; Vị-lay-vông Bút-đa-khăm, Ủy viên Trung ương Đảng, Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế - Tài chính, Ngân sách, Kiểm toán của Quốc hội, Chủ tịch Hội Hữu nghị Lào-Việt Nam; Bun-chăn Xỉn-thạ-vông, Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ Công chính và Vận tải; Xỉn-thạ-vông Xay-nhạ-con, Ủy viên Trung ương Đảng, Thứ trưởng Bộ An ninh; Thoong-xa-vẳn Phôm-vi-hản, Đại sứ Lào tại Việt Nam.
 |
Tổng Bí thư, Chủ tịch nước CHDCND Lào Bun-nhăng Vo-la-chít. |
Đồng chí Bun-nhăng Vo-la-chít sinh ngày 15-8-1937, quê quán tại tỉnh Xa-vẳn-na-khệt. Từ năm 1954-1957, đồng chí là Tiểu đội trưởng tại Tiểu đoàn 605. Đồng chí học văn hóa tại Việt Nam từ năm 1957 đến 1961, là Chính ủy Sư đoàn 1 trong năm 1961-1962. Từ năm 1962 đến 1964, đồng chí tham gia Mặt trận giải phóng Hỉn-hợp và Luổng-nặm-tha. Đồng chí là Phó chính ủy Sư đoàn 613 từ năm 1964 đến 1968. Năm 1968-1969, đồng chí giúp việc công tác tổ chức-cán bộ trực thuộc Phòng Chính trị, Bộ Chỉ huy tối cao tại Na-cay, huyện Viêng-xay. Đồng chí là Trưởng phòng Tổ chức Quân khu tỉnh Xiêng Khoảng từ năm 1969 đến 1972. Từ năm 1972 đến 1974, đồng chí là Phó tư lệnh Mặt trận Bắc Lào. Đồng chí là Bí thư Đảng ủy quân đội, công an liên hiệp và Bí thư Đảng ủy Quân khu, Chính ủy Quân khu Bắc Lào từ năm 1974 đến 1978. Đồng chí học lý luận cao cấp tại Việt Nam từ năm 1978 đến 1980. Từ năm 1980 đến 1982, đồng chí là Bí thư, Chính ủy Quân khu Trung Lào. Từ năm 1982 đến 1993, đồng chí là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa III và khóa IV, Bí thư-Tỉnh trưởng tỉnh Xa-vẳn-na-khệt. Từ năm 1993 đến 1996, đồng chí là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa V, Bí thư-Đô trưởng thủ đô Viêng Chăn. Từ năm 1996 đến 2001, đồng chí là Ủy viên Bộ Chính trị khóa VI, Phó thủ tướng Thường trực Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính. Từ năm 2001 đến 2006, đồng chí là Ủy viên Bộ Chính trị khóa VII, Thủ tướng Chính phủ nước CHDCND Lào. Từ năm 2006 đến 2016, đồng chí là Ủy viên Bộ Chính trị khóa VIII và khóa IX, Thường trực Ban Bí thư Trung ương Đảng, Phó chủ tịch nước CHDCND Lào. Từ tháng 1-2016 đến nay, đồng chí được bầu làm Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Nhân dân Cách mạng Lào, Chủ tịch nước CHDCND Lào.
HOÀNG VŨ