Thiếu tướng Nguyễn Nam Hưng.

Đồng chí Thiếu tướng Nguyễn Nam Hưng (Nguyễn Văn Trịnh)

Sinh năm 1933; quê quán: Xã An Phú Tây, huyện Bình Chánh, TP Hồ Chí Minh; trú quán: Ấp Bắc 1, xã Hòa Long, TP Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu; đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam; nguyên Chỉ huy trưởng, Bộ CHQS tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu; đã nghỉ hưu.

Huân chương Độc lập hạng Ba; Huân chương Quân công hạng Nhì, Ba; Huân chương Chiến công hạng Nhất, Nhì, Ba; Huân chương Chiến thắng hạng Ba; Huân chương Kháng chiến chống Mỹ, cứu nước hạng Nhất; Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhất; Huân chương Chiến sĩ giải phóng hạng Nhất, Nhì, Ba; Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhất, Nhì, Ba; Huy chương Quân kỳ Quyết thắng; Huy hiệu 70 năm tuổi Đảng.

Đồng chí đã từ trần hồi 20 giờ 58 phút ngày 14-8-2019 tại nhà riêng. Lễ viếng hồi 10 giờ ngày 15-8-2019, tại nhà riêng (ấp Bắc 1, xã Hòa Long, TP Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Lễ truy điệu vào hồi 7 giờ ngày 17-8-2019; hỏa táng tại Trung tâm hỏa táng Long Hương, TP Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.

TÓM TẮT TIỂU SỬ

Từ tháng 11-1946 đến tháng 12-1949: Chiến sĩ tình báo Chi đội 25, Tỉnh đội Bà Chợ;

Từ tháng 1-1950 đến tháng 3-1953: Tiểu đội trưởng, Trung đội Cảnh vệ, Phòng Tham mưu, Tỉnh đội Bà Chợ;

Từ tháng 4-1953 đến tháng 4-1956: Trợ lý quân lực, Phòng Tham mưu, Sư đoàn 330, Quân khu 9;

Từ tháng 5-1956 đến tháng 8-1958: Học viên Trường Sĩ quan Lục quân;

Từ tháng 9-1958 đến tháng 12-1960: Trung đội trưởng, Đại đội phó, Đại đội 1, Tiểu đoàn 7, Trung đoàn 3, Sư đoàn 330, Quân khu 9;

Từ tháng 1-1961 đến tháng 10-1963: Trợ lý tác chiến, Phòng Tham mưu Miền Đông.

Từ tháng 11-1963 đến tháng 7-1965: Phó tiểu đoàn trưởng-Tham mưu trưởng; Tiểu đoàn trưởng, Tiểu đoàn 800 Miền Đông.

Từ tháng 8-1965 đến tháng 7-1966: Phó tham mưu trưởng Trung đoàn 4, Sư đoàn 5, Quân khu 7.

Từ tháng 8-1966 đến tháng 7-1967: Tham mưu trưởng Trung đoàn 4, Sư đoàn 5, Quân khu 7.

Từ tháng 8-1967 đến tháng 3-1969: Trung đoàn trưởng Trung đoàn 4, Sư đoàn 5, Quân khu 7.

Từ tháng 4-1969 đến tháng 8-1969: Trưởng ban Tác chiến, Phòng Tham mưu, Quân khu 7;

Từ tháng 9-1969 đến tháng 1-1971: Trung đoàn trưởng Trung đoàn Đồng Nai;

Từ tháng 2-1971 đến tháng 8-1972: Phó tham mưu trưởng Sư đoàn 5, Quân khu 7;

Từ tháng 9-1972 đến tháng 11-1973: Tham mưu trưởng Sư đoàn 5, Quân khu 7;

Từ tháng 12-1973 đến tháng 3-1975: Học viên Học viện Chính trị quân sự;

Từ tháng 4-1975 đến tháng 8-1976: Tư lệnh phó Sư đoàn 5, Quân khu 7;

Từ tháng 9-1976 đến tháng 8-1978: Phó trưởng phòng, Trưởng phòng Tác chiến, Bộ Tham mưu, Quân khu 7;

Từ tháng 9-1978 đến tháng 7-1981: Phó sư đoàn trưởng, Sư đoàn trưởng Sư đoàn 303, Quân khu 7;

Từ tháng 8-1981 đến tháng 9-1981: Phó tham mưu trưởng, Trưởng phòng Tác chiến, Bộ Tham mưu, Quân khu 7;

Từ tháng 10-1981 đến tháng 7-1982: Học viên Học viện Quân sự cấp cao;

Từ tháng 8-1982 đến tháng 4-1986: Phó tham mưu trưởng, Trưởng phòng Tác chiến Quân khu 7;

Từ tháng 5-1986 đến tháng 2-1990: Phó tư lệnh Mặt trận 779, Quân khu 7; 

Từ tháng 3-1990 đến tháng 10-1991: Chỉ  huy trưởng Bộ CHQS Đặc khu Vũng Tàu - Côn Đảo; 

Từ tháng 11-1991 đến tháng 9-1999: Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu; 

Đồng chí được thăng quân hàm Thiếu tướng tháng 6-1988;

Tháng 10-1999, đồng chí được Đảng, Nhà nước, quân đội cho nghỉ hưu.

 

Do có nhiều công lao đóng góp đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng và quân đội, đồng chí đã được Đảng, Nhà nước tặng thưởng nhiều huân, huy chương và Huy hiệu 70 năm tuổi Đảng.