 |
Đồng chí Trung tướng Nguyễn Văn Thạnh. |
Sinh năm 1923; quê quán: Xã Bình Đại (nay là thị trấn Bình Đại), huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre; trú quán: Xã Bình Đức, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang; đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam; nguyên Bí thư Đảng ủy Quân khu 9; Phó tư lệnh về Chính trị Bộ tư lệnh Quân khu 9; đã nghỉ hưu.
Huân chương Độc lập hạng Nhì; Huân chương Quân công hạng Nhất, Nhì; Huân chương Chiến công hạng Nhất; Huân chương Kháng chiến chống Mỹ, cứu nước hạng Nhất; Huân chương Chiến sĩ giải phóng hạng Nhất, Nhì, Ba; Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhất, Nhì, Ba; Huy chương Quân kỳ Quyết thắng; Huy hiệu 70 năm tuổi Đảng.
Đồng chí đã từ trần hồi 6 giờ 30 phút ngày 30-6-2019, tại gia đình; linh cữu quàn tại Nhà tang lễ tỉnh Tiền Giang (số 2, đường Phạm Hùng, xã Trung An, TP Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang). Lễ viếng tổ chức từ 17 giờ 30 phút ngày 30-6-2019 tại Nhà tang lễ tỉnh Tiền Giang. Lễ truy điệu và đưa tang vào lúc 16 giờ ngày 2-7-2019; an táng tại Nghĩa trang Liệt sĩ tỉnh Tiền Giang (số 2, đường Phạm Hùng, xã Trung An, TP Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang).
TÓM TẮT TIỂU SỬ
Đồng chí Trung tướng Nguyễn Văn Thạnh tham gia cách mạng tháng 1-1945; nhập ngũ tháng 8-1947; vào Đảng ngày 19-5-1947.
- Từ tháng 1-1945 đến tháng 8-1945: Tham gia Đoàn Thanh niên tiền phong, tổ chức giành chính quyền tại quận Bình Đại, tỉnh Bến Tre.
- Từ tháng 8-1945 đến tháng 12-1945: Đoàn trưởng Thanh niên tiền phong ở xã tham gia giành chính quyền tại quận Bình Đại, tỉnh Bến Tre.
- Từ tháng 1-1946 đến tháng 12-1947: Hoạt động phong trào thanh niên trong quận.
- Từ tháng 1-1948 đến tháng 12-1948: Học Trường Dân quân Nam Bộ, sau đó về phụ trách dân quân huyện An Hóa, tỉnh Bến Tre.
- Từ tháng 1-1949 đến tháng 12-1953: Chính trị viên Xã đội Bình Đại 2, Bí thư Chi bộ xã Bình Đại, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre.
- Từ tháng 1-1954 đến tháng 12-1957: Được chỉ định ở lại miền Nam, được đề bạt vào Huyện ủy huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre.
- Từ tháng 1-1958 đến tháng 12-1960: Phụ trách Bí thư Huyện ủy Bình Đại, lãnh đạo đấu tranh đồng khởi Bến Tre.
- Từ tháng 1-1961 đến tháng 12-1963: Tỉnh ủy viên Tỉnh ủy Bến Tre.
- Từ tháng 1-1964 đến tháng 9-1965: Thường vụ Tỉnh ủy Bến Tre phụ trách Mặt trận.
- Từ tháng 10-1965 đến tháng 3-1968: Chính trị viên Tỉnh đội Bến Tre, tham gia Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968; cấp bậc Trung đoàn bậc phó.
- Từ tháng 4-1968 đến tháng 6-1969: Phó chủ nhiệm Chính trị Quân khu 8, cấp bậc Trung đoàn bậc trưởng.
- Từ tháng 7-1969 đến tháng 6-1972: Chủ nhiệm Chính trị Quân khu 8, Quân khu ủy viên Quân khu 8.
- Từ tháng 7-1972 đến tháng 1-1975: Phó chính ủy Quân khu 8 kiêm Chủ nhiệm Chính trị; cấp bậc Sư đoàn bậc phó.
- Từ tháng 2-1975 đến tháng 11-1975: Phó chính ủy Quân khu 8 kiêm Chính ủy Sư đoàn 8.
- Từ tháng 12-1975 đến tháng 11-1978: Chính ủy Bộ CHQS tỉnh Tiền Giang, Thường vụ Tỉnh ủy tỉnh Tiền Giang; đại biểu Quốc hội khóa VI.
- Từ tháng 12-1978 đến tháng 4-1979: Phó chính ủy Quân khu 9, Quân khu ủy viên.
- Từ tháng 5-1979 đến tháng 7-1980: Phó tư lệnh về Chính trị Mặt trận 979/Quân khu 9.
- Từ tháng 8-1980 đến tháng 2-1983: Phó tư lệnh về Chính trị Quân khu 9.
- Từ tháng 3-1983 đến tháng 9-1983: Chủ nhiệm Chính trị Quân khu 9 (thực hiện Chỉ thị 07).
- Từ tháng 10-1983 đến tháng 9-1985: Phó tư lệnh về Cán bộ Quân khu 9.
- Từ tháng 10-1985 đến tháng 5-1989: Phó tư lệnh về Chính trị Quân khu 9, Bí thư Đảng ủy Quân khu.
- Tháng 6-1989: Đồng chí được quân đội cho nghỉ chuẩn bị hưu.
Đồng chí được thăng quân hàm Thiếu tướng tháng 4-1984; Trung tướng tháng 6-1988.
Do có nhiều công lao đóng góp đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng và quân đội, đồng chí đã được Đảng, Nhà nước tặng thưởng nhiều huân, huy chương và Huy hiệu 70 năm tuổi Đảng.