Đồng chí Thiếu tướng
NGUYỄN DŨNG CHI
Sinh năm 1927; quê quán: Xã Mỹ Ngọc, huyện An Nhơn, tỉnh Bình Định; trú quán: Số nhà 38A, đường Trần Phú, phường Điện Biên, quận Ba Đình, TP Hà Nội; đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam; nguyên Phó cục trưởng Cục Khoa học Quân sự/Bộ Tổng Tham mưu (nay là Cục Khoa học Quân sự/Bộ Quốc phòng); đã nghỉ hưu.
 |
Thiếu tướng Nguyễn Dũng Chi. |
Huân chương Quân công hạng Nhì; Huân chương Chiến công hạng Ba; Huân chương Kháng chiến chống Mỹ, cứu nước hạng Nhất; Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhất, Nhì, Ba; Huy chương Quân kỳ Quyết thắng; Huy hiệu 70 năm tuổi Đảng.
Đồng chí đã từ trần hồi 2 giờ ngày 24-1-2018, tại Bệnh viện Quân y 354. Lễ viếng từ 11 giờ đến 13 giờ ngày 27-1-2018, tại Nhà tang lễ Bệnh viện Quân y 354 (số 13, phố Đội Nhân, phường Vĩnh Phúc, quận Ba Đình, TP Hà Nội). Lễ truy điệu và đưa tang hồi 13 giờ cùng ngày; hỏa táng tại Đài hóa thân Hoàn vũ, Văn Điển, Thanh Trì, TP Hà Nội.
TÓM TẮT TIỂU SỬ
Đồng chí Thiếu tướng NGUYỄN DŨNG CHI
Tháng 9-1945: Tham gia Quân giải phóng, là chiến sĩ cấp dưỡng, liên lạc B3 Chi đội giải phóng quân Huế;
Từ tháng 10-1945 đến tháng 8-1947: Tiểu đội trưởng, Đơn vị giải phóng quân Nam tiến; Trung đội trưởng, Chi đội Nam Long; Trung đội trưởng, đơn vị áp tải vàng quyên góp từ Nam ra Bắc;
Từ tháng 9-1947 đến tháng 12-1948: Đại đội phó, Trung đoàn 101 Thừa Thiên; đồng chí được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam tháng 11-1948;
Từ tháng l-1949 đến tháng 12-1950: Đại đội trưởng, Đại đội 71, Trung đoàn 77, Quân khu 4;
Từ tháng 1-1951 đến tháng 9-1953: Tiểu đoàn phó, Tiểu đoàn 375, Trung đoàn 9, Sư đoàn 304;
Từ tháng 10-1953 đến tháng 2-1957: Tiểu đoàn trưởng, Tiểu đoàn 251, Trung đoàn 174, Sư đoàn 316; Phó ban, Trưởng ban Tác huấn, Sư đoàn 316;
Từ tháng 3-1957 đến tháng 9-1959: Đồng chí đi học pháo binh tại Thẩm Dương, Trung Quốc;
Từ tháng 10-1959 đến tháng 10-1960: Tham mưu trưởng Pháo binh Quân khu 4;
Từ tháng 11-1960 đến tháng 8-1965: Trung đoàn phó, Trung đoàn 84, Sư đoàn 351; Phó trưởng phòng Nghiên cứu, Sư đoàn 351;
Từ tháng 9-1965 đến tháng 3-1970: Tham mưu phó, Tham mưu trưởng, Sư đoàn 304;
Từ tháng 4-1970 đến tháng 5-1979: Trưởng phòng Nghiên cứu biên soạn; Phó trưởng khoa, Trưởng khoa Nghệ thuật quân sự, Viện Khoa học quân sự;
Từ tháng 6-1979 đến tháng 11-1980: Tham mưu phó, Tham mưu trưởng Quân khu 2;
Từ tháng 12-1980 đến tháng 1-1982: Cán bộ phân viện chiến lược Học viện cấp cao, Cục trưởng Cục Điều lệnh/Viện Khoa học quân sự;
Từ tháng 2-1982 đến tháng 12-1994: Phó Cục trưởng Cục Khoa học Quân Sự/BTTM (nay là Cục Khoa học Quân Sự/Bộ Quốc phòng);
Đồng chí được thăng quân hàm Thiếu tướng tháng 9-1990;
Tháng 1-1995 đồng chí được Đảng, Nhà nước, quân đội cho nghỉ hưu.
Do có nhiều công lao đóng góp đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng và quân đội, đồng chí đã được Đảng, Nhà nước tặng thưởng nhiều huân, huy chương và Huy hiệu 70 năm tuổi Đảng.
----------
Bộ Quốc phòng; Trường Sĩ quan Chính trị; Bộ tư lệnh Quân khu 1; Đảng ủy, HĐND, UBND, UBMTTQ, Hội CCB xã Đông Phong, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh và gia đình vô cùng thương tiếc báo tin:
Đồng chí Thiếu tướng
HỒ VĂN BẮC (tên khai sinh Bùi Hữu Trọng)
Sinh năm 1929; quê quán: Xã Đông Phong, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. trú quán: Xóm Đông, thôn Phong Xá, xã Đông Phong, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh; đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, cán bộ Tiền khởi nghĩa; nguyên Phó hiệu trưởng Trường Sĩ quan Chính trị; đã nghỉ hưu.
Huân chương Quân công hạng Nhì; Huân chương Chiến công hạng Nhì; Huân chương Chiến thắng hạng Ba; Huân chương Kháng chiến chống Mỹ, cứu nước hạng Nhất; Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhất, Nhì, Ba; Huy hiệu 70 năm tuổi Đảng.
Đồng chí đã từ trần hồi 18 giờ 15 phút, ngày 24-1-2018, tại nhà riêng. Lễ viếng từ 9 giờ ngày 25-1-2018, tại nhà riêng. Lễ truy điệu và đưa tang hồi 6 giờ, ngày 27-1-2018; an táng tại nghĩa trang quê nhà (xã Đông Phong, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh).
 |
Thiếu tướng Hồ Văn Bắc. |
TÓM TẮT TIỂU SỬ
Đồng chí Thiếu tướng HỒ VĂN BẮC
Tháng 5-1945 đến tháng 4-1947: Tham gia hoạt động cách mạng, làm Trưởng ban Thanh niên xã; Trưởng ban Tiêu thổ kháng chiến xã; đi bộ đội và học trường Quân chính Sơn Tây;
Tháng 5-1947 đến tháng 10-1948: Giáo viên Trường Quân sự tỉnh đội Bắc Ninh; Trung đội trưởng, Đại đội Nghĩa quân tỉnh Bắc Nỉnh.
Tháng 11-1948 đến tháng 10-1949: Chỉ huy trưởng khu Ngọc Thụy, Gia Lâm và Đại đội trưởng, Tiểu đoàn Thiên Đức chủ lực tỉnh Bắc Ninh;
Tháng 11-1949 đến tháng 5-1950: Đại đội trưởng Đại đội 524, huyện Quế Dương, tỉnh Bắc Ninh;
Tháng 6-1950 đến tháng 12-1950: Đại đội trưởng Đại đội 555, huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh;
Tháng 1-1951 đến tháng 4-1952: Đại đội trưởng Đại đội 603, kiêm Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy chung, lực lượng võ trang các huyện: Gia Bình, Lương Tài, Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh;
Tháng 5-1952 đến tháng 8-1954: Bị thương, bị quân Pháp bắt cầm tù;
Tháng 9-1954 đến tháng 6-1957: Học tập chính trị, quân sự, chỉnh huấn cải cách ruộng đất, công tác thống kê ở Đoàn cải cách ruộng đất tỉnh Ninh Bình và tập huấn quân sự ở Đoàn 40 Bộ Quốc phòng;
Tháng 7-1957 đến tháng 9-1958: Đại đội trưởng, Tiểu đoàn 19 tỉnh Thái Bình;
Tháng 10-1958 đến tháng 2-1962: Học bổ túc văn hóa, Trường Văn hóa thị xã Lạng Sơn; học viên quân sự, Học viện Quân sự Nam Kinh, Trung Quốc và biên soạn tài liệu ở Học viện Quân sự Trung cao;
Tháng 3-1962 đến tháng 4-1965: Giáo viên Khoa Chiến thuật, Phó Chủ nhiệm Khoa Chiến thuật, Trưởng ban Quân sự Trường Sĩ quan Lục quân;
Tháng 5-1965 đến tháng 12-1967: Phó trung đoàn trưởng Trung đoàn 33, Sư đoàn 1; Hiệu trưởng Trường Quân chính Tây Nguyên (nay là Quân đoàn 3);
Từ năm 1968 đến 1971: Phó trưởng phòng, Trưởng phòng Huấn luyện, Trường Sĩ quan Lục quân;
Từ năm 1972 đến 1973: Phó sư đoàn trưởng, Sư đoàn 312B và Tham mưu trưởng Sư đoàn 312A (Quảng Trị);
Từ năm 1974 đến 1977: Trưởng phòng Giáo viên, Trường Sĩ quan Lục quân;
Từ năm 1978 đến 1983: Phó hiệu trưởng Phụ trách huấn luyện, Trường Sĩ quan Lục quân 1;
Từ năm 1984 đến tháng 9-1996: Phó hiệu trưởng Trường Sĩ quan Chính trị;
Đồng chí được phong quân hàm Thiếu tướng tháng 9-1989.
Tháng 10-1996, đồng chí được Đảng, Nhà nước và quân đội cho nghỉ hưu.
Do có nhiều công lao, cống hiến, đóng góp cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và quân đội, đồng chí được Đảng, Nhà nước tặng thưởng nhiều huân, huy chương và Huy hiệu 70 năm tuổi Đảng.