Sinh ngày 19-8-1945; nguyên quán: Xã Hoằng Phúc, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa; trú quán: Số 4, dãy 7, khu 38B, phố Trần Phú, phường Điện Biên, quận Ba Đình, TP Hà Nội.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam; nguyên Phó trưởng ban Nghiên cứu của Bộ Chính trị về An ninh Quốc gia; nguyên Phó tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam; nguyên Phó tổng cục trưởng Tổng cục II/Bộ Quốc phòng; đã nghỉ hưu.
Huân chương Quân công hạng nhì; Huân chương Chiến công hạng nhất, nhì, ba; Huân chương Chiến công giải phóng hạng ba; Huân chương Kháng chiến chống Mỹ, cứu nước hạng nhì; Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, nhì, ba; Huân chương Hữu nghị Liên bang Nga; Huy chương Quân kỳ Quyết thắng; Huy hiệu 50 năm tuổi Đảng.
Sau một thời gian lâm bệnh nặng, mặc dù đã được quân đội, các giáo sư, bác sĩ và gia đình tận tình chăm sóc, cứu chữa, song do mắc bệnh hiểm nghèo, đồng chí đã từ trần hồi 21 giờ 16 phút, ngày 3-11-2016, tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Lễ viếng tổ chức từ 7 giờ 30 phút đến 9 giờ 30 phút, ngày 9-11-2016 tại Nhà tang lễ Quốc gia (số 5 Trần Thánh Tông, TP Hà Nội). Lễ truy điệu và đưa tang vào hồi 9 giờ 30 phút, ngày 9-11-2016. Di quan sau đó tổ chức lễ viếng tại xã Hoằng Phúc, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa từ 15 giờ đến 17 giờ, ngày 9-11-2016. An táng lúc 17 giờ cùng ngày tại Nghĩa trang thôn Tế Độ, xã Hoằng Phúc, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Gần nửa thế kỷ phục vụ cách mạng, 50 năm tuổi Đảng, 45 năm công tác liên tục trong quân đội, đồng chí đã có nhiều đóng góp đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc và xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam. Để tỏ lòng thương tiếc và ghi nhận những công lao, cống hiến của đồng chí Trung tướng Lê Hải Anh, Quân ủy Trung ương-Bộ Quốc phòng; Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam; Văn phòng Trung ương Đảng tổ chức trọng thể lễ tang đồng chí Trung tướng Lê Hải Anh theo nghi thức Lễ tang cấp cao.
TÓM TẮT TIỂU SỬ
Đồng chí Trung tướng Lê Hải Anh sinh ngày 19-8-1945; nguyên quán: Xã Hoằng Phúc, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa; trú quán: Số 4, dãy 7, khu 38B, phố Trần Phú, phường Điện Biên, quận Ba Đình, TP Hà Nội.
Tháng 4-1963 nhập ngũ vào quân đội; tháng 10-1967 đồng chí được kết nạp Đảng Cộng sản Việt Nam.
Quá trình công tác:
- Từ tháng 4-1963 đến tháng 3-1964: Chiến sĩ, Trung đoàn 32, Sư đoàn 341.
- Từ tháng 4-1964 đến tháng 5-1965: Học viên, Trường Sĩ quan Lục quân.
- Từ tháng 6-1965 đến tháng 2-1966: Trung đội trưởng, Tiểu đoàn 5, Trung đoàn 32, Sư đoàn 341, Quân khu 4.
- Từ tháng 3 đến tháng 10-1966: Học viên, Trường Sĩ quan Lục quân.
- Từ tháng 11-1966 đến tháng 7-1972: Đại đội phó, Đoàn 22, Quân khu 4; Đại đội phó, Trung đoàn 21, Tỉnh đội Nghệ An; Trợ lý Tác chiến Tiểu đoàn, Tiểu đoàn phó, Tiểu đoàn 6, Đoàn 22, Quân khu 4.
- Từ tháng 8-1972 đến tháng 2-1981: Trợ lý Tác chiến, Trưởng ban Tác chiến, Tham mưu phó Sư đoàn 341, Quân khu 4.
- Từ tháng 3-1981 đến tháng 11-1983: Học viên, Học viện Lục quân.
- Từ tháng 12-1983 đến tháng 1-1990: Sư đoàn phó-Tham mưu trưởng; Sư đoàn trưởng Sư đoàn 341, Quân khu 4.
- Từ tháng 2-1990 đến tháng 11-1993: Phó tham mưu trưởng, Quân khu 4.
- Từ tháng 12-1993 đến tháng 7-1998: Phó tổng cục trưởng, Tổng cục II.
- Từ tháng 8-1998 đến tháng 8-2003: Phó tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Từ tháng 9-2003 đến tháng 12-2007: Biệt phái Phó trưởng Ban Nghiên cứu của Bộ Chính trị về An ninh Quốc gia.
- Tháng 1-2008 đồng chí được Đảng, Nhà nước, quân đội cho nghỉ hưu.
Đồng chí được phong quân hàm Chuẩn úy năm 1965, thăng quân hàm Thiếu úy năm 1966, Trung úy năm 1967, Thượng úy năm 1972, Đại úy năm 1975, Thiếu tá năm 1978, Trung tá năm 1981, Thượng tá năm 1987, Đại tá năm 1989, Thiếu tướng năm 1994, Trung tướng năm 1999.
Đồng chí nghỉ hưu tháng 1-2008.
Đồng chí được khen thưởng: Huân chương Quân công hạng nhì; Huân chương Chiến công hạng nhất, nhì, ba; Huân chương Chiến công giải phóng hạng ba; Huân chương Kháng chiến chống Mỹ, cứu nước hạng nhì; Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, nhì, ba; Huân chương Hữu nghị Liên bang Nga; Huy chương Quân kỳ Quyết thắng; Huy hiệu 50 năm tuổi Đảng và nhiều phần thưởng cao quý khác.