Đồng chí Thiếu tướng HỒ VĂN SANH (bí danh: Nam Phong)

Sinh năm 1927; quê quán: Xã Tân Hòa, huyện Châu Thành, tỉnh Vĩnh Long (nay là phường Tân Hòa, TP Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long); trú quán: Số nhà 178, đường Cách mạng Tháng Tám, phường Bùi Hữu Nghĩa, quận Bình Thủy, TP Cần Thơ; đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam; nguyên Phó tư lệnh về Chính trị Mặt trận 979/Quân khu 9; đã nghỉ hưu.

Huân chương Quân công hạng Nhất, Nhì, Ba; Huân chương Chiến công hạng Nhất, Nhì, Ba; Huân chương Kháng chiến hạng Nhất; Huân chương Chiến thắng hạng Nhì; Huy chương Quân kỳ Quyết thắng; Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhất, Nhì, Ba; Huy hiệu 75 năm tuổi Đảng.

leftcenterrightdel
 Đồng chí Thiếu tướng HỒ VĂN SANH.

Đồng chí đã từ trần hồi 10 giờ 40 phút ngày 4-6-2021 tại gia đình. Lễ viếng tổ chức hồi 6 giờ ngày 5-6-2021, tại nhà riêng: Số 178 đường Cách Mạng Tháng Tám, phường Bùi Hữu Nghĩa, quận Bình Thủy, TP Cần Thơ. Lễ truy điệu và đưa tang hồi 16 giờ ngày 6-6-2021; an táng tại Nghĩa trang Long Tuyền (phường Long Tuyền, quận Bình Thủy, TP Cần Thơ).

Tóm tắt tiểu sử

Đồng chí Thiếu tướng Hồ Văn Sanh (bí danh: Nam Phong) vào Đảng ngày 3-3-1947; nguyên Phó tư lệnh về Chính trị Mặt trận 979/Quân khu 9.

- Từ tháng 8-1945 đến tháng 5-1946: Chủ tịch Ủy ban Kháng chiến xã Tân Hòa, huyện Châu Thành, tỉnh Vĩnh Long (nay là phường Tân Hòa, TP Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long);

- Từ tháng 6-1946 đến năm 1947: Chiến sĩ, Tiểu đội trưởng, Trung đội trưởng/Đại đội tập trung/tỉnh Vĩnh Long;

- Từ năm 1948 đến năm 1951: Chính trị viên Binh Công xưởng, Trưởng ban Chính trị Tỉnh đội Vĩnh Long, cán bộ Trung đoàn Cửu Long;

- Từ năm 1952 đến năm 1955: Chính trị viên phó, Chính trị viên Đại đội 680, Đại đội Đặc công, Phân Liên khu miền Tây Nam Bộ; Tiểu đoàn phó, Tiểu đoàn 8/Trung đoàn 660/Miền Tây;

- Từ năm 1956 đến năm 1959: Công tác tại Tiểu đoàn 3, Sư đoàn 338;

- Từ năm 1960 đến năm 1964: Ôn văn hóa và đi học tại Học viện Phòng hóa ở Liên Xô;

- Từ tháng 1-1965 đến tháng 4-1965: Trưởng ban Kỹ thuật Phòng hóa, Bộ Tổng Tham mưu;

- Từ tháng 5-1965 đến tháng 11-1975: Vào Nam chiến đấu (Đoàn 707), công tác tại Phòng Tuyên huấn/Cục Chính trị quân Giải phóng Miền Nam; Trưởng ban Thông tấn, Báo chí/Ban Liên hợp Quân sự 2 bên tại Trại Đa-vít (Tân Sơn Nhất); Phó phòng Tuyên huấn/Cục Chính trị quân Giải phóng Miền Nam;

- Từ tháng 12-1975 đến tháng 7-1981: Trưởng phòng Tuyên huấn/Cục Chính trị/Quân khu 9; Phó chính ủy Sư đoàn 330/Quân khu 9;

- Từ tháng 8-1981 đến tháng 10-1982: Học bổ túc tại Học viện Chính trị;

 - Từ tháng 11-1982 đến tháng 9-1987: Phó chủ nhiệm Chính trị/Quân khu 9;

 - Từ tháng 10-1987 đến tháng 12-1989: Phó tư lệnh về Chính trị Mặt trận 979/Quân khu 9;

- Từ tháng 1-1990 đến tháng 8-1991: Phó đoàn trưởng/Đoàn Chuyên gia Quân khu 9 giúp Quân khu 5/Quân đội nhân dân cách mạng Campuchia;

- Từ tháng 9-1991 đến tháng 3-1993: Công tác tại Quân khu 9 và nghỉ hưu.

Đồng chí được thăng quân hàm Thiếu tướng: Tháng 6-1988.

Tháng 3-1993 đồng chí được Đảng, Nhà nước, quân đội cho nghỉ hưu.