Đồng chí Thiếu tướng ĐOÀN VĂN KHOAN (bí danh: Đoàn Văn Hồng)

 Sinh năm 1929; quê quán: Xã Hiệp Hòa, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An; trú quán: Số 45 Nguyễn Lâm, phường 6, quận 10, TP Hồ Chí Minh; đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam; nguyên Hiệu trưởng Trường Quân chính Quân khu 7 (nay là Trường Quân sự Quân khu 7); đã nghỉ hưu.

Huân chương Độc lập hạng Nhì; Huân chương Quân công hạng Nhì; Huân chương Chiến thắng hạng Ba; Huân chương Kháng chiến chống Mỹ, cứu nước hạng Nhất; Huân chương Chiến công giải phóng hạng Nhất, Nhì, Ba; Huân chương Chiến sĩ giải phóng hạng Nhất, Nhì, Ba; Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhất, Nhì, Ba; Huy chương Chiến thắng hạng Ba; Huy chương Quân kỳ Quyết thắng;  Huy hiệu 75 năm tuổi Đảng. 

leftcenterrightdel
 Thiếu tướng ĐOÀN VĂN KHOAN.

Đồng chí đã từ trần hồi 6 giờ 45 phút, ngày 27-7-2023, tại nhà riêng (số 45 Nguyễn Lâm, phường 6, quận 10, TP Hồ Chí Minh). Lễ viếng đã tổ chức hồi 19 giờ cùng ngày, tại Nhà tang lễ Bệnh viện Thống Nhất (số 1 Lý Thường Kiệt, phường 7, quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh). Lễ truy điệu và đưa tang tổ chức hồi 5 giờ 30 phút ngày 30-7-2023; an táng tại xã Hiệp Hòa, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. 

TÓM TẮT TIỂU SỬ  

Từ năm 1946 đến tháng 12-1947: Công tác Mặt trận Việt Minh xã Hiệp Hòa và thanh niên xã Hiệp Hòa; 

Từ tháng 1-1948 đến tháng 10-1948: Thư ký Đại đội 6, Trung đoàn 308 (nay là Trung đoàn 88), Sư đoàn 302, Quân khu 7; 

Từ tháng 11-1948 đến tháng 5-1951: Học viên Trường Quân chính Quân khu 7; 

Từ tháng 6-1951 đến tháng 2-1954: Phụ trách Tiểu đội cảnh vệ bảo vệ đồng chí Lê Duẩn ra Trung ương, đi học ở Việt Bắc tháng 11-1953 về Nam Bộ; 

Từ tháng 3-1954 đến tháng 8-1954: Chính trị viên phó Đại đội 2, Tiểu đoàn 2, Trung đoàn Gia Định, Bộ CHQS TP Hồ Chí Minh (nay là Bộ tư lệnh TP Hồ Chí Minh); 

Từ tháng 9-1954 đến tháng 1-1955: Chính trị viên Đại đội 4, Tiểu đoàn 3, Trung đoàn Bà Rịa (nay là Trung đoàn Minh Đạm), Bộ CHQS tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu; 

Từ tháng 2-1955 đến tháng 10-1955: Cán bộ giáo dục lớp chỉnh huấn Liên khu Miền Đông. 

Từ tháng 11-1955 đến tháng 5-1956: Trợ lý Chính trị Trường Tập huấn Sư đoàn 330, Quân khu 9; 

Từ tháng 6-1956 đến tháng 3-1958: Học viên Học viện Lục quân khóa 20; 

Từ tháng 4-1958 đến tháng 8-1961: Chính trị viên, Tiểu đoàn phó Tiểu đoàn Huấn luyện hạ sĩ, Sư đoàn 330, Quân khu 9; 

Từ tháng 9-1961 đến tháng 6-1963: Học viên đào tạo Học viện Chính trị;

Từ tháng 7-1963 đến tháng 12-1964: Giáo viên Chính trị, Sư đoàn 338, Quân khu Đông Bắc. 

Từ tháng 1-1965 đến tháng 8-1965: Về Nam chiến đấu; 

Từ tháng 9-1965 đến năm 1966: Phó chủ nhiệm Chính trị Trung đoàn 4, Sư đoàn 5, B2, Quân khu 7; 

Từ năm 1967 đến năm 1968: Phó chính ủy Trung đoàn 5, Sư đoàn 5, Quân khu 7; 

Từ năm 1968 đến tháng 8-1969: Chính ủy Trung đoàn 5, Sư đoàn 5, Quân khu 7; 

Từ tháng 9-1969 đến tháng 9-1972: Chủ nhiệm Chính trị Sư đoàn 5, B2, Quân khu 7; 

Từ tháng 10-1972 đến tháng 9-1976: Phó chính ủy Sư đoàn 5, B2, Quân khu 7; 

Từ tháng 10-1976 đến tháng 11-1978: Phó chính ủy Đoàn Phước Long, Quân khu 7; 

Từ tháng 12-1978 đến tháng 7-1980: Chính ủy Sư đoàn 5, Quân khu 7; 

Từ tháng 8-1980 đến tháng 1-1982: Bổ túc Học viện Chính trị; 

Từ tháng 2-1982 đến tháng 10-1984: Hiệu phó Quân sự Trường Quân chính Quân khu 7 (nay là Trường Quân sự Quân khu 7); 

Từ tháng 11-1984 đến tháng 7-1991: Hiệu trưởng Trường Quân chính Quân khu 7 (nay là Trường Quân sự Quân khu 7); 

Từ tháng 8-1991 đến tháng 12-1993: Phó hiệu trưởng về Chính trị, Bí thư Đảng ủy Trường Quân chính Quân khu 7 (nay là Trường Quân sự Quân khu 7); 

Đồng chí được thăng quân hàm Thiếu tướng năm 1990; 

Từ tháng 1-1994 đến tháng 6-1996: Nghỉ chuẩn bị hưu; 

Từ tháng 7-1996 đồng chí được Đảng, Nhà nước, Quân đội cho nghỉ hưu; 

Do có nhiều công lao đóng góp đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng và Quân đội, đồng chí đã được Đảng và Nhà nước tặng thưởng nhiều huân, huy chương và Huy hiệu 75 năm tuổi Đảng.