Trước khi hy sinh, đồng chí Duyệt là Tiểu đội phó Tiểu đội 4, Đại đội 14, Tiểu đoàn 25, Trung đoàn 21 (Trung đoàn 21 là đơn vị công binh, thuộc Công trường Bắc Sơn (Công trường 7, Sư đoàn 7); Chính ủy Trung đoàn khí đó là đồng chí Dưỡng, Trung đoàn trưởng là đồng chí Hải...
Một buổi trưa cuối tháng 9, anh Nguyễn Hoàng Phong (công tác tại Bộ tư lệnh Bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh) tìm đến Chuyên mục "Thông tin về mộ liệt sĩ", ngập ngừng. Sau một hồi khá lâu, anh Phong cho biết: "Liệt sĩ Nguyễn Quang Duyệt chính là bác ruột của tôi. Bác tôi, sinh năm 1942, quê quán: Hồng Tiến, Phổ Yên, Thái Nguyên; nhập ngũ 8-1965, đơn vị KB, hy sinh ngày 22-10-1966, tại mặt trận phía Nam".
Qua nhiều lần tìm kiếm, gặp gỡ, trò chuyện với không ít cựu chiến binh, anh Phong được biết: Trước khi hy sinh, đồng chí Duyệt là Tiểu đội phó Tiểu đội 4, Đại đội 14, Tiểu đoàn 25, Trung đoàn 21 (Trung đoàn 21 là đơn vị công binh, thuộc Công trường Bắc Sơn (Công trường 7, Sư đoàn 7); Chính ủy Trung đoàn khí đó là đồng chí Dưỡng, Trung đoàn trưởng là đồng chí Hải… Đồng chí Duyệt hy sinh ngày 22-10-1966, tại Trạm 4 Bắc Kế - Kho Xanh (giáp ranh giữa khu 5 và khu 6), Trạm trưởng là đồng chí Khâm. Thi hài liệt sĩ Duyệt được mai táng cạnh gốc cây bằng lăng bên suối Dây. Bên cạnh phần mộ liệt sĩ Duyệt còn có phần mộ của liệt sĩ Hải (quê Phú Thọ). Khi an táng, đồng đội đã ghi tên, quê quán, đơn vị của hai liệt sĩ Duyệt và Hải, cho vào lọ thủy tinh và an táng cùng thi hài. Hố chôn sâu khoảng 0,5m, hai bên đặt hai khúc gỗ lớn, trên mộ có mấy hòn đá to.
Từ những thông tin trên, các cựu chiến binh, nhân dân, ai biết thông tin về phần mộ liệt sĩ Nguyễn Quang Duyệt xin báo cho Chuyên mục "Thông tin về mộ liệt sĩ"; hoặc anh Nguyễn Hoàng Phong, điện thoại: 0975.9608.66.
Chuyên mục “Thông tin về mộ liệt sĩ” – Báo Quân đội nhân dân, số 7 - Phan Đình Phùng, Hà Nội. Điện thoại: 069.554119; 04.37478610; 0974.2222.74. Thư điện tử: chinhtriqdnd@yahoo.com.vn. |