Nhập ngũ tháng 9-1965. Đơn vị: 7028-KH. Cấp bậc: Hạ sĩ; chức vụ: Chiến sĩ. Hy sinh ngày 21-4-1968 tại Mặt trận phía Nam. Thi hài được an táng tại khu vực riêng của đơn vị gần mặt trận.

leftcenterrightdel
 Liệt sĩ Khúc Văn Đãn.

Theo thông tin trong bản trích lục hồ sơ thông tin quân nhân hy sinh, từ trần do Cục Chính sách, Tổng cục Chính trị (ngày 7-11-2012) thì đơn vị của đồng chí Khúc Văn Đãn trước khi hy sinh là: Trung đoàn 210, Đ7208, Đoàn 559. Đồng chí hy sinh trong trường hợp hành quân đổ xe; nơi an táng ban đầu là Nam Tăng Cát.

Đồng đội, bà con cô bác, ai biết thông tin và phần mộ của liệt sĩ Khúc Văn Đãn ở đâu, xin báo cho cháu liệt sĩ là Khúc Việt Hưng. Địa chỉ: Số 82 Trần Phú, phường Mộ Lao, quận Hà Đông, TP Hà Nội. ĐT: 0915.948.586-0983.628.586.

2. Liệt sĩ Lưu Đình Phiệt

Sinh năm 1929; quê quán: Phú Yên (nay là Xuân Yên), Thọ Xuân, Thanh Hóa; nhập ngũ năm 1950; đơn vị: Đại đội 1, Trung đoàn 88, Sư đoàn 308; hy sinh ngày 18-10-1952. Do thời gian đã lâu nên gia đình chỉ nhớ trong giấy báo tử ghi: Hy sinh vào lúc 4 giờ sáng 18-10-1952 tại đồn Cổng Ngã, quả đồi Phù Lô.

Đồng đội, bà con cô bác, ai biết thông tin và phần mộ của liệt sĩ Lưu Đình Phiệt ở đâu, xin báo cho em trai liệt sĩ là Lưu Đình Nguyên, địa chỉ: Xuân Yên, Thọ Xuân, Thanh Hóa. ĐT:  01673909929 hoặc email: luuviettrang@gmail.com

3. Liệt sĩ Nguyễn Văn Biều

Sinh năm 1949; quê quán: Khu Kim Sen, phường Kim Sơn, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh; nhập ngũ tháng 7-1967; hy sinh ngày  tại Mặt trận phía Nam. Thi hài được an táng tại khu vực riêng của đơn vị gần mặt trận.

Trong trích lục hồ sơ liệt sĩ do Cục Chính trị, Quân đoàn 3 cung cấp: Liệt sĩ Nguyễn Văn Biều thuộc Đơn vị 301 Đắc Lắc, hy sinh tại Khu dồn dân H5 Đắc Lắc. Nơi mai táng: 90.9122.33, ô thứ 9 H5, Đắc Lắc.

Từ những thông tin trên, đồng đội, bà con cô bác, ai biết thông tin và phần mộ của liệt sĩ Nguyễn Văn Biều ở đâu, xin báo cho cháu trai liệt sĩ là Nguyễn Văn Diễn; địa chỉ: Khu Kim Sen, phường Kim Sơn, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. ĐT: 0988141572.

4. Liệt sĩ Nguyễn Đình An

Sinh năm 1951; nguyên quán: Xóm Lẻ, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh; nhập ngũ tháng 5-1972; đơn vị: Đại đội 3, Tiểu đoàn 7, Trung đoàn 66, Sư đoàn 304; cấp bậc: Binh nhất; chức vụ: Chiến sĩ; hy sinh ngày 2-9-1974.

Theo thông tin gia đình tìm hiểu được, tháng 8-1974, đồng chí Nguyễn Đình An cùng đơn vị tham gia Chiến dịch Thượng Đức và bị thương, được chuyển về Viện Quân y 84 khi đó đóng quân ở Prao (nay thuộc huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam) điều trị rồi mất tại đây do vết thương quá nặng.

Đồng đội, bà con cô bác, ai biết thông tin và phần mộ của liệt sĩ Nguyễn Đình An ở đâu, xin báo cho em trai liệt sĩ là Nguyễn Đình Tường, địa chỉ: Xóm Lẻ, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh. ĐT: 01632780313.

5. Liệt sĩ Lê Thế Tằn

Sinh ngày 10-10-1950; quê quán: Xuân Hồi, Liên Thủy, Lệ Thủy, Quảng Bình; nhập ngũ tháng 12-1968; đơn vị: Đại đội 1, Tiểu đoàn Thông tin 18, Sư đoàn 324, Quân khu 4; hy sinh ngày 18-10-1972.

Theo thông tin do đồng chí

Phan Đân, nguyên là Chính trị viên phó Tiểu đoàn 7, Trung đoàn 3, Sư đoàn 324 (sau này là Đại tá, nguyên Chính ủy Sư đoàn 324), đồng chí Lê Thế Tằn là chiến sĩ thông tin 2W thuộc lực lượng sư đoàn tăng cường cho Tiểu đoàn 7. Khi chiến đấu, đồng chí Tằn hy sinh ở Điểm cao 620 (khu vực Động Tranh), Đường 12 phía tây Thừa Thiên-Huế.

Đồng đội, bà con cô bác, ai biết thông tin và phần mộ của liệt sĩ Lê Thế Tằn ở đâu, xin báo cho cháu ruột liệt sĩ là Lê Thế Luân, điện thoại: 0972953898 ; hoặc chị Lê Thị Lệ, địa chỉ: Số 8, tổ 11, khu phố 6, phường Bình Chiểu, quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh. ĐT: 01693765858.

6. Liệt sĩ Nguyễn Ngọc Luyện

Sinh năm 1949; quê quán: Quỳnh Châu, Quỳnh Lưu, Nghệ An; nhập ngũ ngày 22-12-1967; đơn vị: Đại đội 5, Tiểu đoàn 2, Trung đoàn 246 (chiến trường B5); cấp bậc: Trung sĩ; chức vụ: Tiểu đội phó; hy sinh ngày 14-5-1970  tại Cao điểm 544 phía nam Quân khu 4. Thi hài được an táng tại nghĩa trang của đơn vị gần mặt trận.

Đồng đội, bà con cô bác ai biết thông tin và phần mộ của liệt sĩ Nguyễn Ngọc Luyện ở đâu, xin báo cho em gái liệt sĩ là Nguyễn Thị Lượng, xóm Tuần C, xã Quỳnh Châu, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. Điện thoại: 0984975184.

7. Liệt sĩ Đỗ Văn Thu

Sinh năm 1944; quê quán: Xóm Chiến Thắng, xã Vạn Phúc, thị xã Hà Đông, TP Hà Nội; nhập ngũ năm 1964, đi B năm 1965; đơn vị: Đại đội 8, Trung đoàn 66, Sư đoàn 10, Quân đoàn 3; hy sinh tháng 3-1966 tại Viện 2 do sốt rét. Theo như đồng đội của liệt sĩ trở về cho biết, ngày đó Viện 2 đóng quân ở huyện Đức Vinh, tỉnh Gia Lai-Kon Tum cũ, nay là hai huyện Đức Cơ và Chư Prông của tỉnh Gia Lai.

Đồng đội, bà con cô bác, ai biết thông tin và phần mộ của liệt sĩ Đỗ Văn Thu ở đâu, xin báo cho cháu ruột liệt sĩ là Đỗ Minh Đức, điện thoại: 01224246699.