1. Liệt sĩ NGUYỄN TIẾN DUÂN
Sinh ngày 14-1-1947; quê quán: Xã Linh Thông, Định Hóa, Bắc Thái (nay là Thái Nguyên). Nhập ngũ ngày 25-6-1968. Hy sinh ngày 25-5-1972 tại Mặt trận phía Nam.
 |
Liệt sĩ Nguyễn Tiến Duân. |
Đồng đội, bà con, cô bác, ai biết thông tin và phần mộ liệt sĩ Nguyễn Tiến Duân ở đâu, xin báo cho em trai liệt sĩ là Nguyễn Thành Vân, xóm Hợp Thành, thị trấn Chợ Chu, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên, điện thoại: 01238538869, hoặc cô Hằng, giáo viên Lịch sử Trường THPT Định Hóa, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên, điện thoại: 0987141887.
2. Liệt sĩ PHAN QUỐC TRỊ
Sinh năm 1938; quê quán: Xã Cổ Đạm, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. Nhập ngũ năm 1962. Đơn vị: 304TK; cấp bậc: Thượng sĩ; chức vụ: Tiểu đội trưởng. Do giấy báo tử đã mờ nên gia đình không rõ liệt sĩ hy sinh ngày 27-4 hay 27-11-1967 tại Mặt trận phía Nam.
Đồng đội, bà con, cô bác ai biết thông tin và phần mộ của liệt sĩ Phan Quốc Trị ở đâu, xin báo cho ông Phan Văn Du là cháu họ của liệt sĩ ở thôn 9, xã Cổ Đạm, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh, điện thoại: 01684.212.089.
3. Liệt sĩ NGUYỄN NGỌC KÝ
Sinh ngày 10-2-1948; nguyên quán: Xóm 3, thôn Cự Thôn, xã Hà Phú, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa. Nhập ngũ ngày 12-8-1968. Đơn vị trước khi đi B: Đại đội 2, Đoàn H12, Sư đoàn 338. Cấp bậc: Binh nhất; chức vụ: Chiến sĩ. Ở chiến trường miền Nam, từ địa chỉ hòm thư: 63277US, đồng chí Nguyễn Ngọc Ký có gửi thư về cho gia đình báo tin công tác tốt. Theo giấy báo tử thì đồng chí hy sinh ngày 2-2-1970 tại Mặt trận phía Nam. Thi hài được an táng tại khu vực riêng của đơn vị gần mặt trận.
Đồng đội, bà con, cô bác, ai biết thông tin và phần mộ của liệt sĩ Nguyễn Ngọc Ký ở đâu, xin báo cho anh trai của liệt sĩ là Nguyễn Khắc Ngự, địa chỉ: Số 10 ngách 399/139, đường Ngọc Lâm, tổ 26 phường Ngọc Lâm, quận Long Biên, TP Hà Nội, điện thoại: 0987301024; hoặc cháu trai của liệt sĩ là Nguyễn Hoàng Kiên, thôn 1, xã Hà Phú, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa, điện thoại: 01682837358.
4. Liệt sĩ NGUYỄN THỊ LEN
Sinh năm 1948; quê quán: Thôn Đồng Liêu, xã Nghĩa Lạc, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định; là công nhân quốc phòng, nhập ngũ năm 1971; hy sinh ngày 6-11-1972. Khi giấy báo tử về đến gia đình có ghi cả địa chỉ nơi chôn cất, bố liệt sĩ đã đi tìm hai lần nhưng không thấy. Nay bố liệt sĩ đã mất, giấy ghi nơi chôn cất đã bị thất lạc. Gia đình có nhớ nơi chôn cất ở Hoàng Hóa, Tuyên Hóa, Quảng Bình (địa chỉ xã không chắc chắn).
Đồng đội, bà con, cô bác, ai biết thông tin và phần mộ liệt sĩ Nguyễn Thị Len ở đâu, xin báo cho em trai liệt sĩ là Nguyễn Văn Viễn, số 25, tổ 1, khối 5, thị trấn Buôn Trấp, huyện Krông Ana, tỉnh Đắc Lắc, điện thoại: 0500635022.
5. Liệt sĩ LƯƠNG VĂN MINH
Sinh năm 1942; quê quán: Thôn Cô Chí, xã Xuất Lễ, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn. Nhập ngũ tháng 4-1962; đơn vị: Đại đội 1, Tiểu đoàn 4, Trung đoàn 299. Hy sinh ngày 16-5-1971. Giấy báo tử số 03CL ký ngày 4-8-1971 của Trung đoàn 299 công binh.
Đồng đội, bà con, cô bác, ai biết thông tin và phần mộ liệt sĩ Lương Văn Minh ở đâu, xin báo cho anh trai liệt sĩ là Lương Viết Loan, thôn Cô Chí, xã Xuất Lễ, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn, hoặc Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn.
6. Liệt sĩ ĐÀO NGỌC CƯƠNG
Sinh năm 1952; quê quán: Thôn Kim Long Thượng, xã Hoàng Long, huyện Phú Xuyên, tỉnh Hà Tây (nay là Hà Nội). Nhập ngũ tháng 9-1969. Đơn vị: Tiểu đoàn 10KB, Trung đoàn 429. Cấp bậc: Thượng sĩ; chức vụ: Chiến sĩ. Hy sinh ngày 1-11-1971 tại Mặt trận phía Nam trong trường hợp bị bom. Thi hài được an táng tại Nghĩa trang mặt trận.
Đồng đội, bà con, cô bác, ai biết thông tin và phần mộ liệt sĩ Đào Ngọc Cương ở đâu, xin báo cho: Đào Ngọc Tân, nhà 11E, tập thể Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, ngõ 622, đường Minh Khai, phường Vĩnh Tuy, quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội, điện thoại: 0906146154.