Bác Đặng Văn Thơ, hiện ở số nhà 44, ngõ 280, đường Lê Lợi, quận Ngô Quyền, TP Hải Phòng, nguyên Đại đội trưởng Đại đội 1, Đoàn Đặc công K10 vừa cung cấp cho chúng tôi bản hồ sơ gốc về liệt sĩ Đoàn Đặc công K10 hy sinh từ năm 1967 đến 1969. Trong hồ sơ ghi rõ họ tên, ngày hy sinh, nơi an táng ban đầu, người trực tiếp an táng và người thân cần báo tin của từng cán bộ, chiến sĩ thuộc đơn vị. Từ số báo hôm nay, chúng tôi xin đăng danh sách trên để thân nhân các liệt sĩ được biết, hỗ trợ thêm thông tin trong quá trình tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ. Danh sách liệt sĩ gồm:

1. Liệt sĩ Đặng Hữu Phúc, cấp bậc: Trung sĩ, chức vụ: Tiểu đội trưởng; quê quán: Thôn Trại Giữa, Đầm Hà, Quảng Ninh; hy sinh ngày 29-8-1967; nơi an táng ban đầu: Trường Thọ, Hải Trường, Hải Lăng, Quảng Trị; người biết nơi an táng: Đồng chí Don, Xuân, Tú, Trường, Thọ; người cần báo tin: Bố đẻ Đặng Văn Huy, ở quê.

2. Liệt sĩ Phạm Xuân Trác, sinh năm 1948; cấp bậc: Binh nhất; quê quán: Yên Trình, Vũ Lê, Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc; hy sinh ngày 11-9-1967; nơi an táng ban đầu: Trường Thọ, Hải Trường, Hải Lăng, Quảng Trị; người biết nơi an táng: Đồng chí Xuân (du kích địa phương), đồng chí Dục (cùng đơn vị); người cần báo tin: Đào Thị Vá, ở quê.

3. Liệt sĩ Bế Xuân Quýnh, sinh năm 1944; cấp bậc: Trung sĩ; quê quán: Phúc Ta, Độc Lập, Quảng Yên, Cao Bằng; hy sinh ngày 11-9-1967; nơi an táng ban đầu: Trường Thọ, Hải Trường, Hải Lăng, Quảng Trị; người cần báo tin: Lục Thị Trăn, ở quê.

4. Liệt sĩ Mai Văn Thái, sinh năm 1944; chức vụ: Trung đội phó; quê quán: Hưng Thịnh, Nga Hưng, Nga Sơn, Thanh Hóa; hy sinh ngày 11-9-1967; nơi an táng ban đầu: Trường Thọ, Hải Trường, Hải Lăng, Quảng Trị; người cần báo tin: Nguyễn Thị Trúc, ở quê.

5. Liệt sĩ Trương Công Miên, sinh năm 1933; cấp bậc: Thượng sĩ; quê quán: Lương Điền, Hải Sơn, Hải Lăng, Quảng Trị, nhập ngũ tháng 2-1954, hy sinh ngày 17-6-1968; nơi an táng ban đầu: Thôn Thác Bà, Khe Mương, Hải Sơn, Hải Lăng, Quảng Trị; người biết nơi an táng: Các đồng chí Văn, Hải, Sơn; người cần báo tin: Mẹ đẻ Nguyễn Thị Nguyện, ở quê.

6. Liệt sĩ Tô Đình Cầm, sinh năm 1944; cấp bậc: Trung sĩ; quê quán: Long Xuyên, Bình Giang, Hải Trường, Hải Lăng, Quảng Trị; nhập ngũ tháng 2 -1964; hy sinh 25-7-1968; nơi an táng ban đầu: Gần hậu cứ C9, đường đi Trường Thọ; người biết nơi an táng: Nguyễn Khái Tráng, Nguyễn Thanh Bình; người cần báo tin: Mẹ đẻ Vũ Thị Bốn, ở quê.                  

(Còn nữa)

Chuyên mục “Thông tin về mộ liệt sĩ” – Báo Quân đội nhân dân, số 7, Phan Đình Phùng, Hà Nội. Điện thoại: 069.554.119; 04.37478610. Thư điện tử: chinhtriqdnd@yahoo.com.vn