Trả lời: Vấn đề bạn đọc hỏi được quy định tại khoản 7, Điều 31 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999, được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2008 và năm 2014, đã quy định: “Sĩ quan tại ngũ được hưởng phụ cấp nhà ở; được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội, được bảo đảm nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật”.

Tại khoản 3, Điều 36 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng năm 2015, đã quy định: “Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được hưởng chính sách ưu tiên hỗ trợ về nhà ở xã hội, thuê nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật”, khoản 4 quy định “Quân nhân chuyên nghiệp được hưởng phụ cấp về nhà ở”.

leftcenterrightdel
Khu nhà ở gia đình sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng thuộc Bộ Tổng Tham mưu, Bộ Quốc phòng tại phường Tây Tựu, quận Bắc Từ Liêm, TP Hà Nội. Ảnh Giang Huy.

Trong những năm qua, để thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở đối với cán bộ, nhân viên phù hợp với tình hình và điều kiện đặc thù riêng của Quân đội; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đã ban hành Thông tư số 177/2011/TT-BQP ngày 19-9-2011 quy định đối tượng, điều kiện, nguyên tắc, trình tự, thủ tục tham gia dự án phát triển nhà ở, đất ở chính sách và giải quyết chính sách nhà ở trong Quân đội; Thông tư số 68/2017/TT-BQP ngày 1-4-2017 quy định và hướng dẫn quản lý, sử dụng nhà công vụ trong Bộ Quốc phòng.

I. Thông tư số 177/2011/TT-BQP ngày 19-9-2011, quy định đối tượng, điều kiện, nguyên tắc, trình tự, thủ tục tham gia dự án phát triển nhà ở, đất ở chính sách và giải quyết chính sách nhà ở trong Quân đội, như sau:

1. Đối tượng áp dụng

Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, viên chức quốc phòng, công nhân quốc phòng (sau đây gọi chung là cán bộ, nhân viên) đang công tác trong Quân đội chưa được thụ hưởng chính sách nhà ở, đất ở của Nhà nước và Bộ Quốc phòng.

2. Điều kiện tham gia

Cán bộ, nhân viên được xét tham gia nhà ở, đất ở chính sách trong Quân đội phải có đủ các điều kiện sau: Đã có đủ 10 năm công tác trở lên cả ở trong và ngoài Quân đội (thời gian công tác ngoài Quân đội chỉ tính giai đoạn trong biên chế được hưởng lương từ ngân sách nhà nước); chưa được thụ hưởng chính sách về nhà ở, đất ở (cả bên vợ hoặc bên chồng) dưới một trong các hình thức quy định tại Điều 4 Thông tư này; có đơn xin tham gia dự án phát triển nhà ở, đất ở khi có thông báo của cấp có thẩm quyền.

3. Các hình thức nhà ở, đất ở chính sách

- Nhà nước, địa phương giao đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai.

- Thuê, mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật về nhà ở.

- Mua hoặc thuê nhà ở xã hội.

- Loại nhà ở, đất ở trong các dự án phát triển nhà ở gia đình, cán bộ quân đội của Bộ Quốc phòng và các cơ quan, đơn vị được Bộ Quốc phòng chấp thuận chủ trương đầu tư để bán chính sách cho cán bộ, nhân viên đang công tác trong Quân đội; nhà ở cho người thu nhập thấp; nhà ở, đất ở thuộc các dự án phát triển nhà ở, đất ở cho công chức, viên chức của các Bộ, ngành, cơ quan nhà nước, địa phương.

- Nhà ở, đất ở quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều này, nhưng do Nhà nước thu hồi nhà ở, đất ở, thực hiện cải tạo chung cư cũ bị hư hỏng, xuống cấp nên được bồi thường bằng nhà ở, đất ở theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

- Hỗ trợ cải thiện nhà ở thông qua các hình thức khác theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp trước đây đã được hỗ trợ theo Chỉ thị số 1149/CT-QP ngày 16-9-1986 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ cao cấp nghỉ hưu và cán bộ dư biên chế).

II. Thông tư số 68/2017/TT-BQP ngày 1-4-2017 quy định và hướng dẫn quản lý, sử dụng nhà công vụ trong Bộ Quốc phòng, như sau:

1. Đối tượng áp dụng

Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ được điều động, luân chuyển theo yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, người làm việc trong các tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quản lý (sau đây viết gọn là cán bộ, nhân viên).

2. Đối tượng và điều kiện được thuê nhà ở công vụ

a) Đối tượng được thuê nhà ở công vụ: Cán bộ, nhân viên theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này hiện đang công tác có đủ điều kiện theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;

b) Điều kiện được thuê nhà ở công vụ

- Có nhu cầu thuê nhà ở công vụ;

- Có quyết định điều động, luân chuyển công tác của cấp có thẩm quyền;

- Thuộc diện chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở xã hội tại nơi đến công tác hoặc đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi đến công tác nhưng có diện tích nhà ở bình quân trong hộ gia đình dưới 15m2 sàn/người;

- Không thuộc diện phải ở trong doanh trại của quân đội theo quy định của cấp có thẩm quyền.

3. Tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ

- Biệt thự loại A: Được bố trí cho Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng.

- Biệt thự loại B: Được bố trí cho cán bộ có quân hàm Đại tướng, trừ chức danh quy định tại Khoản 1 Điều này.

- Nhà liền kề loại C hoặc căn hộ chung cư loại 1: Được bố trí cho cán bộ có quân hàm Thượng tướng, Đô đốc Hải quân.

- Nhà liền kề loại D hoặc căn hộ chung cư loại 2: Được bố trí cho cán bộ có quân hàm Trung tướng, Thiếu tướng; Phó đô đốc, Chuẩn đô đốc Hải quân và tương đương.

- Căn hộ chung cư loại 3 tại khu vực đô thị hoặc căn nhà loại 1 tại khu vực nông thôn: Được bố trí cho cán bộ có quân hàm Đại tá, Thượng tá, Trung tá và tương đương.

- Căn hộ chung cư loại 4 tại khu vực đô thị hoặc căn nhà loại 2 tại khu vực nông thôn: Được bố trí cho cán bộ có quân hàm Thiếu tá, Đại úy và tương đương.

- Căn hộ chung cư loại 5 tại khu vực đô thị hoặc căn nhà loại 3, 4 tại khu vực nông thôn được bố trí cho các đối tượng còn lại.

BÁO QĐND ĐIỆN TỬ