1. Liệt sĩ BÙI THIÊN TRIÊU
Sinh năm 1948; nguyên quán: Xã Hưng Thái, huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương; nhập ngũ năm 1965; cấp bậc: Binh nhì; chức vụ: Tiểu đội phó; đơn vị khi hy sinh: Đại đội 3, Tiểu đoàn 4, Đoàn 308A thuộc P2. Đồng chí Bùi Thiên Triệu hy sinh ngày 28-8-1971 tại mặt trận phía Nam. Thi hài được đồng đội an táng tại khu vực riêng của đơn vị gần mặt trận. 
Đồng đội, bà con cô bác, ai biết thông tin và phần mộ của liệt sĩ Bùi Thiên Triệu ở đâu, xin báo cho ông Bùi Thiên Vàng theo số điện thoại: 0984.338.625.

2. Liệt sĩ LÊ ANH TUẤN

Sinh năm 1950; quê quán: Xã Diễn Tân, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An; nhập ngũ tháng 2-1968; đi B tháng 12-1968; đơn vị: Tiểu đoàn 8-KN; hy sinh ngày 12-5-1969; nơi an táng ban đầu tại xóm 1, xã Xuyên Khương, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Đà (nay là tỉnh Quảng Nam).

Theo thông tin gia đình liệt sĩ cung cấp sau thời gian tìm kiếm thì Tiểu đoàn 8-KN thuộc Quân khu 5 quản lý. Gia đình đã nhiều lần vào tỉnh Quảng Nam xác minh và được Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội huyện Duy Xuyên cho biết: Địa chỉ xóm 1, xã Xuyên Khương trước đây, nay thuộc thôn Cổ Tháp, xã Duy Châu, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam, nhưng hiện tại, phần mộ liệt sĩ Lê Anh Tuấn không nằm trong các nghĩa trang liệt sĩ do huyện quản lý.

Từ những thông tin trên, các cơ quan, đơn vị, cựu chiến binh và nhân dân, ai biết phần mộ của liệt sĩ Lê Anh Tuấn ở đâu, xin báo cho anh Lê Văn Tượng theo địa chỉ: Xóm 4, xã Diễn Tân, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An; điện thoại: 0393.036.716.

3. Liệt sĩ CHU ĐÌNH SỬU

Liệt sĩ Chu Đình Sửu 

Sinh năm 1936 tại thôn 6, Đông Ngạc, Từ Liêm, Hà Nội. Đồng chí nhập ngũ tháng 2-1960, xuất ngũ tháng 4-1964, tái ngũ tháng 4-1965; cấp bậc: Chuẩn úy; chức vụ: Trung đội trưởng; đơn vị: Đại đội 8, Tiểu đoàn 55, Bộ tư lệnh 559. Đồng chí Chu Đình Sửu hy sinh ngày 6-4-1967 trong trường hợp đơn vị bị bom B-52 rải thảm. Thông tin trong giấy báo tử ghi thi hài liệt sĩ được an táng tại xã Hoàng Vân, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Đồng đội, bà con cô bác, ai biết thông tin và phần mộ liệt sĩ Chu Đình Sửu ở đâu, xin báo cho ông Phạm Thành Long, Trưởng ban Tuyên truyền thi đua, Hội Truyền thống Trường Sơn-Đường Hồ Chí Minh Việt Nam theo số điện thoại: 0984.108.450.

4. Liệt sĩ NGUYỄN THANH HƯỜNG

Sinh năm 1950; quê quán: Xã Phương Công, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình; nhập ngũ tháng 12-1967; đơn vị: Tiểu đoàn 48, Bộ Tham mưu B2; chức vụ: Đại đội trưởng; hy sinh ngày 13-4-1975; nơi hy sinh tại cống Ngầm thuộc tỉnh Tây Ninh. 

Đồng đội, bà con cô bác, ai biết thông tin và phần mộ liệt sĩ Nguyễn Thanh Hường, xin báo cho anh Nguyễn Mác Tốp, theo địa chỉ: Số nhà 521/21/57 An Dương Vương, phường Đông Ngạc, quận Bắc Từ Liêm, TP Hà Nội, điện thoại: 0983.246.912.

 

5. Liệt sĩ NGÔ NGỌC THẾ

Sinh năm 1949; quê quán: Xã Xuân Hồng, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh; nhập ngũ tháng 2-1968; hy sinh ngày 15-3-1970 tại chiến trường Lào. Đó là thông tin do ông Ngô Đức Hạnh, thôn 1, xã Xuân Hồng, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh, em trai liệt sĩ Ngô Ngọc Thế cung cấp cho chúng tôi.

Một số đồng đội cũ của đồng chí Thế trở về từ chiến trường kể lại rằng: Vào khoảng tháng 7 hoặc tháng 8-1969, đồng chí Ngô Ngọc Thế cùng đơn vị huấn luyện tại xã Sơn Hồng, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh. Tháng 9-1969, đồng chí được biên chế vào Đại đội 22, là đơn vị đặc công của Tỉnh đội Hà Tĩnh và đi chiến đấu ở chiến trường Lào. Đại đội 22 khi đó có đồng chí Nguyễn Văn Mẽ, quê ở Hải Phòng, là Chính trị viên; Đại đội trưởng là đồng chí Phạm Văn Đề, quê ở huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh. Đầu năm 1970, đồng chí Thế bị thương nặng khi cùng đơn vị tham gia trận đánh ở Nam Theun, tỉnh Khammouane, Lào. Mặc dù được đồng đội đưa về trạm phẫu tuyến 1 ở Nậm Giàng (Lào) cứu chữa, nhưng do vết thương quá nặng, đồng chí đã hy sinh. Thi hài được an táng gần Sở chỉ huy tiền phương của Tỉnh đội Hà Tĩnh, trên đường đi vào Bản Lầu.

Đồng đội, bà con cô bác, ai biết thông tin và phần mộ liệt sĩ Ngô Ngọc Thế ở đâu xin báo cho em trai liệt sĩ là Ngô Đức Hạnh, địa chỉ: Thôn 1, xã Xuân Hồng, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh, điện thoại: 0362.877940.

SKNC